Chuyên mục
NÔNG NGHIỆP 360 Tin tức sự kiện

Báo cáo chung về tình hình KT-XH của tháng 1/2024

Trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến hết ngày 15/01/2024, tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 29,78 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu tăng 4,1% và kim ngạch nhập khẩu tăng 6,8%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu đạt 0,38 tỷ USD.

1. Số liệu sản xuất nông nghiệp

a) Về tình hình nông nghiệp

Trong tháng 01/2024, hoạt động sản xuất nông nghiệp tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân và trồng cây hoa màu trên khắp cả nước. Đến ngày 15/01/2024, diện tích gieo cấy lúa đông xuân đã đạt 1.821,4 nghìn ha, tương đương 96,9% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, các địa phương ở miền Bắc đã gieo cấy được 63,4 nghìn ha, tương ứng với 66,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, các địa phương ở miền Nam đã đạt 1.757,9 nghìn ha, tương đương với 98,5%, và riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã đạt 1.427,7 nghìn ha, chiếm 99,5% so với cùng kỳ năm trước.

Đối với cây hàng năm, diện tích ngô và lạc đã giảm so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do hiệu quả kinh tế không cao, khiến người dân có xu hướng chuyển sang trồng đậu tương, khoai lang và các loại rau để nhắm vào người tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên Đán.

Đến thời điểm cuối tháng 01/2024, tổng số lợn của cả nước đã tăng 4,1% so với cùng thời điểm năm 2023; tổng số bò tăng 0,4%; tổng số trâu giảm 1,2%; tổng số gia cầm tăng 3,6%. Tính đến ngày 23/01/2024, dịch lợn tai xanh và dịch lở mồm long móng không còn diễn ra trên toàn quốc, chỉ còn ở Hòa Bình và Cao Bằng; dịch cúm gia cầm còn tồn tại ở Bắc Ninh và Tiền Giang; dịch viêm da nổi cục còn ở Tiền Giang; dịch tả lợn châu Phi vẫn còn ở 16 địa phương chưa qua 21 ngày. Đáng chú ý, hiện nay đang ghi nhận sự xuất hiện của dịch dại trên động vật tại 5 địa phương chưa qua 21 ngày.

san xuat nong nghiep

b) Về tình hình lâm nghiệp

Trong tháng 01/2024, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước đạt 7,8 nghìn ha, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2023. Diện tích rừng bị thiệt hại là 31,5 ha, giảm 0,8%, trong đó diện tích rừng bị cháy là 2,5 ha, tăng 2%, diện tích rừng bị chặt, phá là 29 ha, giảm 1%.

c) Về tình hình thủy hải sản

Trong tháng 01/2024, sản lượng thủy sản ước đạt 590,1 nghìn tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước. Đạt 313,3 nghìn tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng 1,9%, trong khi sản lượng thủy sản khai thác đạt 276,8 nghìn tấn, tăng 4,6%.

lam nghiep va thuy san

2. Số liệu sản xuất công nghiệp

IIP tháng 01/2024 giảm 4,4% so với tháng trước, nhưng tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 19,3%, đóng góp 15,1 điểm phần trăm. Sản xuất và phân phối điện tăng 21,6%, cung cấp nước, quản lý rác thải, nước thải tăng 5,7%. Ngành khai khoáng tăng 7,3%, đóng góp 1,2 điểm phần trăm.

Sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 tăng ở 60 địa phương và giảm ở 3 địa phương trên cả nước. Số lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước.

san xuat cong nghiep

3. Tình hình đăng ký của doanh nghiệp 1/2024

Trong tháng Một năm 2024, cả nước ghi nhận sự thành lập mới của 13,5 nghìn doanh nghiệp, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng đáng kể lên đến 24,8% so với cùng kỳ năm trước. Đồng thời, có gần 13,8 nghìn doanh nghiệp tái khởi đầu hoạt động, tăng đến gấp đôi so với tháng trước và giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2023. Tổng số doanh nghiệp mới thành lập và quay trở lại hoạt động trong tháng 01/2024 đã vượt qua con số 27,3 nghìn doanh nghiệp, đánh dấu một tăng trưởng ấn tượng lên đến 5,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 01/2024, số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn lên đến 43,9 nghìn, tăng mạnh đến 25,5% so với cùng kỳ năm trước. Đồng thời, có 7.798 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 14% và 2.165 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 6,2%. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường cũng đạt đến con số đáng kể là 53,9 nghìn, tăng cao đến 22,8% so với cùng kỳ năm trước.

tinh hinh dk cua dn

4. Hoạt động đầu tư

Trong tháng 01/2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 31,1 nghìn tỷ đồng, đạt đến 4,4% kế hoạch năm và tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước (so với cùng kỳ năm 2023, tăng 3,8% và 5,6% lần lượt).

Đạt 2,36 tỷ USD, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/01/2024, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, đã tăng mạnh đến 40,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 01/2024, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam đạt 1,48 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước.

Đồng thời, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong tháng này ghi nhận 11 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư, với tổng số vốn từ Việt Nam đạt 16,2 triệu USD, tăng đến 9,3 lần so với cùng kỳ của năm trước.

cac hoat dong dau tu

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Trong 15 ngày đầu tháng 01/2024, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 43,7 nghìn tỷ đồng, đạt 2,6% so với dự toán năm.

Trong khi đó, tổng chi ngân sách Nhà nước trong cùng khoảng thời gian dự kiến đạt 46,4 nghìn tỷ đồng, tương đương 2,2% so với dự toán năm.

6. Bán lẻ và dịch vụ

a) Doanh số bán lẻ hàng hóa và doanh thu từ dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng Một năm 2024 ước đạt 524,1 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng lên 8,1% so với cùng kỳ năm 2023. Nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,8% (so với cùng kỳ năm 2023 tăng 9,1%), tăng trưởng vẫn đạt mức khá ổn định. 

ban le va dich vu

b) Xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng 1/2024

Trong kỳ 1 tháng 01/2024 (từ ngày 01/01 đến hết ngày 15/01/2024), tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[4] sơ bộ đạt 29,78 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu tăng 4,1%, trong khi nhập khẩu tăng 6,8%. Cán cân thương mại hàng hóa tháng trước đã ghi nhận một tình hình tích cực, với mức xuất siêu đạt 0,38 tỷ USD.

Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 01/2024 

Có sự tăng trưởng tích cực. Đạt 15,08 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ đã tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước tính đến hết ngày 15/01/2024.

Tính đến hết ngày 15/01/2024, nhóm hàng công nghiệp chế biến đã chiếm tỷ trọng lớn với 13,35 tỷ USD, đóng góp 88,5% vào tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nhập khẩu hàng hóa

Đạt 14,7 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đã ghi nhận mức tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước trong khoảng thời gian đến hết ngày 15/01/2024.

Trong cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu tính đến hết ngày 15/01/2024, nhóm hàng tư liệu sản xuất sơ bộ đã chiếm phần lớn với 13,83 tỷ USD, tương đương 94,1% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng Một, dù vẫn ghi nhận xuất siêu nhưng đã giảm xuống còn 0,38 tỷ USD (so với 0,73 tỷ USD cùng kỳ năm trước). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước tiếp tục nhập siêu với số liệu lên tới 1,19 tỷ USD, trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả dầu thô) vẫn duy trì xuất siêu với 1,57 tỷ USD.

xuat nhap khau

c) Giá Đô la Mỹ, giá vàng và Chỉ số giá tiêu dùng

Trong tháng 01/2024, Chỉ số Giá Tiêu Dùng (CPI) tăng 0,31% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2023, CPI tháng Một ghi nhận mức tăng 3,37%, trong khi lạm phát cơ bản tháng 01/2024 tăng 2,72%.

Chỉ số Giá Vàng trong tháng 01/2024 tăng 2,55% so với tháng 12/2023 và ghi nhận mức tăng 15,43% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 01/2024, Chỉ số Giá Đô la Mỹ tăng 0,52% so với tháng 12/2023 và ghi nhận mức tăng 3,69% so với cùng kỳ năm trước.

chi so gia

d) Vận tải bao gồm hành khách và hàng hóa

Trong tháng Một, ngành Vận Tải Hành Khách ghi nhận ước đạt 392,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 3% so với tháng trước và tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối tháng, tỷ lệ luân chuyển đạt 22,7 tỷ lượt khách.km, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng Một, ngành Vận Tải Hàng Hóa ghi nhận ước đạt 205 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số luân chuyển đạt 43 tỷ tấn.km, giảm nhẹ 0,2% so với tháng trước nhưng tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước.

van tai hang hoa

đ) Khách quốc tế đến Việt Nam

Chính sách xúc tiến và quảng bá du lịch đã được triển khai rộng rãi, đồng thời, Việt Nam tiếp tục duy trì vị thế là điểm đến an toàn và hấp dẫn. Kết quả là, số lượng khách quốc tế đến nước ta trong tháng Một đã vượt qua con số 1,5 triệu lượt người, tăng 10,3% so với tháng trước và tăng đáng kể lên đến 73,6% so với cùng kỳ năm trước.

luoc doan khach quoc te

7. Một số tình hình xã hội

Theo khảo sát thực hiện trong tháng Một năm 2024, tỷ lệ hộ dân cư đánh giá có thu nhập trong tháng không có sự thay đổi so với tháng trước, đồng thời cũng đã tăng lên so với cùng kỳ năm trước, đạt đến 92,4%.

Trong khoảng thời gian từ 15/12/2023 đến 14/01/2024, trên toàn quốc đã ghi nhận tổng cộng 2.434 vụ tai nạn giao thông. Trung bình mỗi ngày trong tháng, số vụ tai nạn giao thông trên cả nước là 79, trong đó bao gồm 52 vụ tai nạn từ ít nghiêm trọng và số vụ giao thông thống kê được là 27 vụ. Số liệu này cũng cho thấy có 31 người thiệt mạng, 35 người bị thương và 31 người gặp phải thương tích nhẹ.

Trong tháng, mưa lớn làm sạt lở và mất tích 9 người cùng 1 người bị thương. Hơn nữa, hơn 969,4 ha lúa và hoa màu bị hư hại. Đồng thời, 72 ngôi nhà bị ngập hư hại, với thiệt hại ước tính lên đến 62,2 tỷ đồng, tăng gấp 3,9 lần so với cùng kỳ năm 2023.

Trong khoảng thời gian từ ngày 17/12/2023 đến ngày 16/01/2024, đã có 3.443 vụ vi phạm môi trường được phát hiện, trong đó có 2.952 vụ đã được xử lý, với tổng số tiền phạt đạt 26,1 tỷ đồng. Số liệu này ghi nhận mức tăng 49,5% so với tháng trước nhưng giảm 6,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 01/2024, đã có 376 vụ cháy, nổ xảy ra trên toàn quốc, làm 5 người thiệt mạng và 1 người bị thương, với thiệt hại ước tính lên đến 19,5 tỷ đồng. Số liệu này ghi nhận mức tăng gấp 4,6 lần so với tháng trước và gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm trước.

nhung con so noi len su nguy hiem cua tai nan giao thong

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê

Chuyên mục
Nuôi Ong Trồng cây Nuôi con

Tranh chấp nhãn hiệu mật ong Manuka giữa Úc và New Zealand

Người nuôi ong ở New Zealand đang đấu tranh để giành độc quyền nhãn hiệu mật ong Manuka cho sản phẩm của họ, trong cuộc chiến ngày càng căng thẳng với đối thủ từ Úc.

ong thu hoach mat tu hoa cua cay leptospermum scoparium tai new zealand
ong thu hoach mat tu hoa cua cay leptospermum scoparium tai new zealand

Mật ong Manuka, xuất phát từ thuật ngữ của thổ dân Maori ở quốc gia Nam bán cầu, được lấy từ mật hoa của loài cây Leptospermum scoparium, một loài cây bụi thuộc họ Đào kim nương, phổ biến ở cả Úc và New Zealand.

Tuy nhiên, nhận định của giới chuyên gia, ngành nuôi ong mật của Úc có thể sẽ chịu một đòn nặng nề trong thời gian sắp tới. Điều này diễn ra sau khi một nhóm các nhà sản xuất mật ong New Zealand đã khởi động các thủ tục đăng ký nhãn hiệu “Manuka” ở nhiều quốc gia và tuyên bố quyền sử dụng độc quyền cho nhãn hiệu này.

AFP cho biết: “Nếu việc đăng ký bản quyền của New Zealand thành công, điều này sẽ gây thiệt hại và bất lợi cho các nhà sản xuất mật ong của 2 nhà lớn như Ana Martin và Sven Stephan tại Úc. Họ đã đầu tư một số tiền lớn vào việc trồng cây Leptospermum scoparium và lập đàn ong ở nhiều khu vực của Somersby, dọc theo bờ biển New South Wales vào năm ngoái.”

Đại diện của Ana Martin chia sẻ rằng lợi nhuận từ mật ong Manuka cao hơn do dễ bán trực tiếp hoặc trực tuyến qua mạng internet, mặc dù nghề nuôi ong kéo dài bảy ngày một tuần nhưng lợi nhuận lại bị hạn chế. Vào cuối vụ đầu tiên, họ đã thu được 2,5 tấn.

Với giá khoảng từ 20 đến 60 USD mỗi lọ mật ong Manuka 250 gram trên mạng, tùy thuộc vào thành phần của sản phẩm – mặc dù một số nhãn hiệu cao cấp có thể đạt giá lên tới hàng trăm USD.

Tranh chấp giữa các nhà sản xuất New Zealand và Úc bắt đầu gần đây khi New Zealand đứng ra đăng ký thuật ngữ “Manuka” trước, và cho rằng người Úc đang lạm dụng thuật ngữ này. Để phủ định lại điều đó, các nhà sản xuất mật ong tại Úc đã phủ nhận “ bằng sự khác biệt về chất lượng mật ong họ nuôi”.

John Rawcliffe, phát ngôn viên của Hiệp hội Mật ong Manuka độc đáo, đã chia sẻ với AFP rằng, trong ý thức của người tiêu dùng, từ “Manuka” thường được hiểu là xuất xứ từ New Zealand và là một thuật ngữ của thổ dân Maori.

Ông John cũng nhấn mạnh rằng, người nuôi ong ở Úc thường sử dụng nhãn hiệu “Manuka” cho tất cả các loại cây Leptospermum scoparium, bao gồm đến 80 loài khác nhau.

Ông John tiếp tục: “Điều này dẫn đến hiểu lầm và thông tin sản phẩm không chính xác, tương tự như việc gán nhãn tất cả các loại trái cây có múi là chanh để bán với giá cao.”

Tình trạng bảo vệ chỉ dẫn địa lý phổ biến ở châu Âu, nơi các sản phẩm như sâm panh và thịt nguội Parma đã được luật hóa. Những người ủng hộ tình trạng này cho rằng nó giúp duy trì tiêu chuẩn cao cho người tiêu dùng.

Chủ tịch Hiệp hội Mật ong Manuka Úc, Paul Callander, khẳng định: “Mật ong của chúng tôi có thành phần hóa học tương đương với mật ong New Zealand. Có nhiều bằng chứng chứng minh rằng Úc đã sản xuất mật ong Manuka ít nhất từ những năm 1840 và ‘manuka’ là tên gọi chung cho sản phẩm được thu hoạch từ cây Leptospermum scoparium ở cả Tasmania và bang Victoria”.

Sự bùng nổ nhu cầu mật ong do đại dịch Covid-19 đã tăng mạnh doanh số xuất khẩu mật ong, đạt mức kỷ lục trong niên vụ 2019-20, trong đó mật ong Manuka chiếm tới 76%.

anh gan cua dan ong manuka tai new zealand
anh gan cua dan ong manuka tai new zealand

Nữ minh tinh Hollywood Gwyneth Paltrow và ngôi sao quần vợt thế giới Novak Djokovic là hai trong số những người nổi tiếng đã quảng bá cho loại đặc sản mật ong Manuka với những lợi ích sức khỏe mà nó mang lại.

Mặc dù sản lượng mật ong của New Zealand chỉ bằng 1/10 so với lượng xuất khẩu của Trung Quốc, tính từ năm 2020, đảo quốc này đã trở thành nhà xuất khẩu mật ong lớn nhất thế giới về giá trị, với doanh số bán hàng lũy kế ước tính hơn 300 triệu USD.

Chính phủ New Zealand hiện đang tạo điều kiện tốt nhất về hỗ trợ tài chính cho các thủ tục pháp lý, đối tượng là nhà sản xuất. Vốn chính sách hỗ trợ này đã được khởi động ở Mỹ, Trung Quốc và Liên minh Châu Âu nhằm giành lấy thương hiệu độc quyền này, bất chấp các kháng cáo của Úc.

“Hai bên cùng ngồi lại với nhau”, Bộ trưởng Thương mại Úc Dan Tehan mới đây đã đề xuất với người đồng cấp New Zealand, nhằm cố gắng thiết lập một nền tảng chung để giải quyết vấn đề này, nhưng đôi bên vẫn chưa có sự đồng thuận với nhau.

Nguồn: nongsanviet.nongnghiep – Kim Long

Chuyên mục
TIN NÔNG NGHIỆP Tin tức Xuất nhập khẩu

Giải pháp xuất khẩu nông sản Việt đến EU

Quyết định của EU đưa 5 mặt hàng nông sản Việt Nam vào diện kiểm soát khi xuất khẩu là một cảnh báo đáng lo ngại cho ngành nông nghiệp của nước ta. Để duy trì thị trường xuất khẩu quan trọng này, việc nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm là hết sức cấp bách.

Nguy cơ kiểm soát chặt từ EU

Sự xuất hiện của ớt, mì ăn liền, sầu riêng, đậu bắp và thanh long trong danh sách kiểm soát của EU đã làm dấy lên một loạt thách thức mới cho ngành nông sản của Việt Nam. Đặc biệt, với sầu riêng, việc lần đầu tiên nằm trong danh sách này với tần suất giám sát 10% là một tín hiệu cảnh báo đáng chú ý. Việc này đặt ra một loạt câu hỏi về việc đảm bảo an toàn thực phẩm và tuân thủ các quy định quốc tế về an toàn thực phẩm của ngành nông sản Việt Nam.

EU, thị trường xuất khẩu quan trọng cho nông sản Việt Nam, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt khoảng 5,5 tỷ USD/năm. Sự siết chặt kiểm soát từ EU không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn có thể gây tổn thất đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và uy tín trên thị trường quốc tế. 

Do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách và không tuân thủ thời gian cách ly, an toàn thực phẩm trở thành nguyên nhân chính dẫn đến việc EU siết chặt kiểm soát đối với nông sản Việt Nam. Điều này làm tăng nguy cơ cho sức khỏe người tiêu dùng ở EU và gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Để giải quyết vấn đề này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát và quản lý an toàn thực phẩm từ quốc gia sản xuất đến quốc gia nhập khẩu. Việc tăng cường giám sát, đào tạo và nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và xuất khẩu là rất cần thiết để đảm bảo nông sản Việt Nam vẫn đáp ứng được các yêu cầu của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.

nong san viet o thi truong eu

Nâng cao quản lý và kiểm soát

Đây là một bài toán cần được thực hiện một cách đồng bộ để đảm bảo tính an toàn và chất lượng cần có ở nông sản:

1. Bắt đầu từ nhận thức của người nông dân

Tăng cường tập huấn và nâng cao nhận thức cho người nông dân về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và đúng cách. Qua đó, áp dụng nguyên tắc “4 đúng” và cung cấp thông tin đầy đủ về danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tốt nhất cho từng loại cây.

2. Tăng cường kiểm soát chất lượng từ sản xuất đến xuất khẩu

Áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất an toàn như VietGAP, GlobalGAP và thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm tại các khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và xuất khẩu. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về an toàn thực phẩm để đảm bảo chất lượng và uy tín của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

3. Tạo điều kiện doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh

Trong việc tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm, việc hỗ trợ doanh nghiệp là rất quan trọng. Đồng thời, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho ngành nông nghiệp, đặc biệt là về lĩnh vực kiểm tra chất lượng và an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

4. Tăng cường hợp tác quốc tế

Để chia sẻ kinh nghiệm và thông tin về an toàn thực phẩm, việc tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới là cần thiết. Tham gia các diễn đàn quốc tế về an toàn thực phẩm để cập nhật các quy định, tiêu chuẩn mới nhất và đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này.

Nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm là điều hết sức quan trọng để duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu quan trọng như EU. Thực hiện các giải pháp đồng bộ sẽ giúp ngành nông nghiệp Việt Nam tăng cường năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường quốc tế và xây dựng uy tín cho nông sản Việt Nam trên bản đồ thương mại toàn cầu.

Nguồn: vinacas.com

Chuyên mục
TIN NÔNG NGHIỆP Tin tức

ADB cam kết hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi xanh

Ngày 23/1, Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp đã tiếp và tiến hành cuộc làm việc với ông Winfried Wicklein, Tổng Vụ trưởng Vụ Đông Nam Á tại Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Hội nghị tập trung vào việc tăng cường hợp tác và củng cố quan hệ giữa hai bên, cũng như những ưu tiên trong hoạt động của ADB trong thời gian sắp tới.

thu truong nguyen hoang hiep, ong winfried wicklein, tong vu truong vu dong nam a ngan hang phat trien chau a (adb) va doan cong tac

Winfried Wicklein, Tổng Vụ trưởng Vụ Đông Nam Á tại Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), đã nhấn mạnh rằng ADB luôn đánh giá cao mối quan hệ hợp tác với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), và nông nghiệp luôn được coi là yếu tố then chốt trong chương trình hành động của ADB.

Trong Chiến lược Đối tác Quốc gia Việt Nam của ADB giai đoạn 2023–2026, ADB sẽ tập trung vào hai trụ cột chính là Chuyển đổi xanh và Phát triển khu vực tư nhân, thúc đẩy công bằng xã hội và cam kết tài trợ khoảng 2,5 – 3 tỷ USD. Trong danh mục các dự án và chương trình của ADB trong ba năm tới, có tổng cộng 23 dự án, với hơn một nửa trong số đó liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. ADB sẽ tiếp tục hợp tác chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đẩy mạnh các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng xanh, tăng cường an ninh lương thực và thúc đẩy sản xuất lương thực bền vững và có trách nhiệm.

 winfried-wicklein

Trong buổi làm việc, Tổng Vụ trưởng Vụ Đông Nam Á của Ngân hàng ADB, Winfried Wicklein, đã đặc biệt nhấn mạnh sự quan trọng ngày càng gia tăng của mối quan hệ hợp tác giữa hai bên trong thời gian gần đây. Ông Wicklein cũng thể hiện sự tin tưởng vào sự khăng khít và hiệu quả ngày càng tăng trong các dự án nông nghiệp đã và đang triển khai.

Việt Nam đã tuyên bố và cam kết tại COP26 về việc đạt được mức độ phát thải ròng bằng 0. Trong các cuộc họp tiếp theo, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều cam kết quan trọng nhằm tăng cường khả năng chống chịu với Biến đổi Khí hậu (BĐKH). ADB đã hợp tác chặt chẽ với các cán bộ của Bộ để phát triển 4 dự án. Trong thời gian tới, hai dự án mới sẽ được ký kết, bao gồm Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với BĐKH cho đồng bào dân tộc thiểu số và Dự án quy hoạch đầu tư thủy lợi thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thực tế, ADB luôn sẵn lòng hỗ trợ một cách toàn diện hơn trong lĩnh vực này, nhận thức rằng đây không chỉ là một ưu tiên quan trọng đối với Bộ NN&PTNT mà còn với ADB. Điều này không chỉ liên quan đến khía cạnh tài chính mà còn bao gồm cả việc đáp ứng các yêu cầu về hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến chuyển đổi xanh và an ninh lương thực. Trong tương lai, ADB đã lên kế hoạch bổ sung cán bộ chuyên về nông nghiệp cho văn phòng ADB tại Việt Nam, nhằm tăng cường khả năng hỗ trợ và huy động nguồn nhân lực cho các hoạt động hợp tác giữa hai bên.

Trong buổi làm việc, Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp đã thể hiện sự đánh giá cao đối với sự đóng góp của ADB trong suốt 13 năm qua, không chỉ về mặt tài chính mà còn về mặt chiến lược và kỹ thuật. Các dự án mà ADB đã hỗ trợ cho Bộ bao gồm các lĩnh vực quan trọng như thủy lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý thiên tai, cơ sở hạ tầng nông thôn, giảm phát thải, và đào tạo nghề. Tổng mức đầu tư cho những dự án này là 23.800 tỷ đồng, trong đó có 19.034 tỷ đồng là nguồn vốn cho vay từ ADB. Ngoài ra, ADB cũng đã cung cấp nhiều hỗ trợ kỹ thuật khác, bao gồm việc hỗ trợ rà soát luật thủy lợi và cải thiện chính sách/cơ chế định giá cho các dịch vụ thủy lợi nhằm tăng cường tính bền vững và đầu tư trong ngành. Điều đáng chú ý là những hỗ trợ kỹ thuật này từ ADB đã giải quyết những vấn đề của Việt Nam một cách hiệu quả, nhờ vào sự hỗ trợ của các chuyên gia giỏi chuyên môn và kinh nghiệm áp dụng từ các quốc gia khác.

thu truong nguyen hoang hiep va tong vu truong vu dong nam a winfried wicklein

ADB được đánh giá cao trong rất nhiều hoạt động, đây cũng là đối tác lý tưởng trong việc giảm thiểu rủi ro thiên tai mà Việt Nam đang tìm kiếm . Đồng chủ trì cùng Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp là Giám đốc ADB, người đã hoàn thành nhiệm kỳ của mình một cách thành công.

Trong thời gian sắp tới, Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp đã đề xuất ADB xem xét và hỗ trợ Đề án Phát triển 01 triệu ha lúa chất lượng cao, giảm phát thải tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thông qua cả hai hình thức hỗ trợ kỹ thuật và vốn vay ưu đãi. Ông cũng đề xuất ADB hỗ trợ triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về chuyển đổi Hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững tại Việt Nam đến năm 2030, cũng như Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (bao gồm cả kế hoạch giảm phát thải khí mê-tan) trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2030, với mục tiêu hướng tới năm 2050.

Được sự cam kết của thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp, ADB sẽ nhận được hỗ trợ vững chắc trong việc khai triển xây dựng, các dự án được đề xuất trong danh mục.

Nguồn: NLA (Mard.gov.vn)

Chuyên mục
TIN NÔNG NGHIỆP Tin tức

GrainInnovate và growAG: Giải quyết thách thức về thực phẩm toàn cầu

Ngũ Cốc và nền kinh tế Australia

canh tac giong ngu coc moi

Ngành ngũ cốc là một phần quan trọng của nền kinh tế Australia, cung cấp 25% giá trị sản xuất của nền nông nghiệp của quốc gia này.

Nigel Hart, giám đốc điều hành của Tổ chức Nghiên cứu và Phát triển Ngũ cốc của Australia (GRDC), cho biết với vai trò quan trọng của nó trong hệ thống thực phẩm – cả ở trong nước và ở nước ngoài – việc tạo điều kiện cho ngành ngũ cốc của Australia thúc đẩy sự đổi mới thông qua tất cả các đối tác có sẵn, bao gồm các công ty khởi nghiệp agtech. Các công cụ giúp tăng cường đất đai và sản lượng, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, tăng cường năng suất nông trại và cung cấp các nguyên liệu sạch có giá trị cao sẽ cuối cùng giúp những người trồng trọt và các công ty thực phẩm duy trì lợi nhuận trước biến đổi khí hậu và sự “quay đầu” trong sở thích của người tiêu dùng.

GRDC đã có điều này trong tâm trí khi thành lập Quỹ GrainInnovate phối hợp với nền tảng đầu tư thay thế toàn cầu Artesian Ventures.

Ra mắt vào năm 2019 tại sự kiện evokeAG của AgriFutures

Quỹ GrainInnovate đầu tư vào các công ty khởi nghiệp độc đáo phát triển các công cụ agtech giải quyết các vấn đề trên và những thách thức khác đối với người trồng ngũ cốc.

Kể từ sự kiện ra mắt đó, AgriFutures đã tiếp tục cung cấp hỗ trợ cho GrainInnovate thông qua nền tảng growAG của mình, hoạt động như một trung tâm để khám phá các kết nối và cơ hội, cung cấp sự giới thiệu chiến lược. GRDC hiện đang liệt kê hơn 300 dự án nghiên cứu trên trang growAG cũng như hơn 10 cơ hội.

nguoi sang lap 1

Xây dựng mối kết nối ngũ cốc toàn cầu   

Đến nay, GrainInnovate đã đầu tư vào hơn 20 công ty khởi nghiệp, không chỉ tại Australia mà còn trên toàn cầu, và trên toàn bộ phổ ngành công nghệ nông nghiệp.

 Trong danh mục đầu tư của họ, có công ty robot học nông nghiệp SwarmFarm và nền tảng nông nghiệp Farmlab, cả hai đều có trụ sở tại Australia; startup theo dõi nguồn gốc ngũ cốc ZoomAgri tại Argentina; và Regrow, sinh ra tại Australia và hiện đang có trụ sở tại Mỹ, cung cấp các công cụ agtech cho các phương pháp nông nghiệp tái tạo.

“Fernando Felquer, Trưởng phát triển kinh doanh tại GRDC, cho biết: ‘Hệ sinh thái agtech tại Australia đã phát triển và trưởng thành đáng kể trong những năm qua. Chúng tôi thấy xuất hiện nhiều startup với một loạt các giải pháp công nghệ có thể mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất ngũ cốc chính, từ các giải pháp lưu trữ và vận chuyển, tự động hóa, truyền thông đến các công nghệ trên nông trại giúp thúc đẩy nông nghiệp bền vững hơn. Nhiều trong số những lĩnh vực này hiện được đại diện trong danh mục đầu tư của chúng tôi tại GrainInnovate.'”

Sự hợp tác với AgriFutures đã giúp xây dựng nhiều kết nối như vậy. Chương trình concierge của growAG đã tạo điều kiện để Felquer và các nhà đầu tư khác tiếp xúc. Ví dụ, studio đầu tư Carrot Ventures của Canada đã gặp Felquer và hiện đang thăm Canada để kết nối với các nhà đầu tư tiềm năng khác.

Startup giao dịch hàng hóa đặt trụ sở tại Australia, Yarta, đã sử dụng nền tảng growAG để tìm hiểu thêm về cơ hội từ GrainInnovate.

“Chúng tôi lần đầu tiên biết đến nền tảng growAG vào đầu năm 2022,” giải thích Les Finemore, CEO của Yarta.

Ông nói rằng ngay từ đầu đã rõ ràng rằng nền tảng có thể tạo ra các cơ hội đầu tư, và vì “thường có người dùng có sự quan tâm và hiểu biết rất mạnh mẽ về nông nghiệp.” “Nó đã đóng vai trò then chốt trong việc kết nối chúng tôi với Quỹ GrainInnovate,” ông thêm. Hiện nay, Yarta là một trong những công ty trong danh mục đầu tư của Quỹ GrainInnovate, mà Finemore cho biết đã mang lại cho công ty sự hỗ trợ đáng kể.

“Quỹ không chỉ cung cấp hỗ trợ tài chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về sứ mệnh của chúng tôi và các giải pháp chúng tôi cung cấp. Sự nhìn nhận tăng cường này đã mở ra nhiều cơ hội hợp tác và đối tác, từ đó gia tăng tác động của chúng tôi trong ngành nông nghiệp.” ông nói, việc gây Quỹ đã gián tiếp giúp Yarta đưa ra một trí tuệ nhân tạo đưa ra dữ liệu rõ ràng từ nghiên cứu. Dựa trên đó, để đưa ra những con số hiểu dễ dàng hơn, ngay cả đó là những người nông dân chưa từng quan tâm đến công nghệ, góp phần vào “một ngành công nghiệp nông nghiệp thấu hiểu và có ích hơn.”

nguoi sang lap 2

Đổi mới toàn cầu vì lợi ích toàn cầu

Việc xây dựng những kết nối toàn cầu này là rất quan trọng cho tương lai của nông nghiệp.

Những người trồng ngũ cốc ở Australia luôn phải chiến đấu với điều kiện môi trường khắc nghiệt, mô hình thời tiết thay đổi và giá cả và sở thích thị trường biến động. Sự suy giảm trong lượng mưa và các điều kiện khác đã làm trầm trọng thêm những thách thức này.

GrainInnovate tìm kiếm các công ty có thể cung cấp các giải pháp đổi mới, tăng lợi nhuận cho người trồng và hỗ trợ các thực hành bền vững. Tiêu chí của quỹ tìm kiếm các công ty khởi nghiệp làm việc trên mọi thứ từ tự động hóa công việc đến cảm biến môi trường đến hiệu quả dinh dưỡng. Các giải pháp Agrifintech và các công cụ di truyền mới cũng rất hấp dẫn, cùng với các đổi mới về bảo vệ cây trồng, hệ thống lưu trữ và logistics ngũ cốc, và logistics quản lý mùa vụ. ” Nghiêm túc vào loại ngũ cốc này là những gì chúng tôi đang cố gắng thực hiện. Nghiên cứu và phát triển để đảm bảo ngành ngũ cốc có thể phát triển mạnh và kháng bệnh tốt,” Felquer nói.

Nhưng mục tiêu của GrainInnovate không chỉ giới hạn ở Australia. “Nhiều công nghệ có lợi cho ngành ngũ cốc của Australia cuối cùng có thể liên quan đến các phần khác của thế giới và thậm chí là các ngành công nghiệp khác,” ông nói. Từ một quan điểm toàn cầu, một số đổi mới được thiết kế để trang bị cho ngành ngũ cốc của Australia cho tương lai sẽ mang lại lợi ích cho các ngành nông nghiệp ở các phần khác của thế giới. Ông thêm rằng hiện tại là thời điểm tuyệt vời để trở thành một startup trong thế giới nông nghiệp của Australia.”Những giải pháp an toàn cho người sử dụng và các kết nối quan trọng thông qua các sáng kiến như growAG là nền tảng cho việc phát triển toàn bộ hệ sinh thái này.”

Felquer và GRDC sẽ chia sẻ thêm thông tin tại sự kiện evokeAG của AgriFutures diễn ra tại Perth, Australia vào ngày 20-21 tháng 2 và Felquer cũng rất quan tâm đến việc kết nối với các startup agtech ở Bắc Mỹ và trên toàn thế giới tại Hội nghị World Agri-Tech tại San Francisco vào tháng 3 năm 2024. Các startup quan tâm đến cơ hội với Quỹ GrainInnovate có thể truy cập growAG để tìm hiểu thêm và kết nối với những người khác đang tìm kiếm để đưa ngành ngũ cốc toàn cầu tiến lên phía trước.

Nguồn: agfundernews

Chuyên mục
TIN NÔNG NGHIỆP Tin tức

FAO: Tình hình giá lương thực giảm trở lại trong tháng 1/2024

Theo những số liệu của Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO), trong những tháng đầu năm giá lương thực thực phẩm trên thế giới lại tiếp tục giảm trong tháng đầu tiên của năm 2024, trái ngược với đà đi xuống về giá của ngũ cốc và thịt thì đường lại có sự gia tăng đáng kể.

tinh hinh luong thuc the gioi

Trong tháng 1/2024, chỉ số giá thực phẩm FAO trung bình là 118 điểm, giảm 1% so với tháng trước và giảm 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy sự ổn định trong một số mặt hàng, nhưng vẫn có sự giảm đáng kể so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 1/2024, giá ngũ cốc giảm 2,2% so với tháng trước, chủ yếu là do giá lúa mì giảm do cạnh tranh gay gắt giữa các nhà xuất khẩu và sự xuất hiện của nguồn cung mới từ các nước phía nam bán cầu. Đồng thời, giá ngô cũng giảm mạnh, phản ánh sự cải thiện trong tình hình trồng trọt, với vụ thu hoạch đã bắt đầu ở Argentina và nguồn cung dồi dào hơn tại Mỹ.

Trong khi đó, giá gạo lại tăng 1,2% trong tháng 1, phản ánh nhu cầu xuất khẩu mạnh mẽ đối với gạo Indica chất lượng cao từ Thái Lan và Pakistan, cùng với lượng nhập khẩu bổ sung từ Indonesia.

Giá dầu thực vật tăng lên 0,1% với tháng trước đó nhưng so với cùng kỳ năm trước thì vẫn thấp hơn 12,8%, trong tháng 1/2024. Sự tăng nhẹ này chủ yếu là do giá dầu cọ và hạt hướng dương tăng nhẹ, bù đắp cho sự giảm của giá dầu đậu nành và dầu hạt cải.

Giá dầu cọ thế giới được ổn định bởi sản lượng thấp hơn theo mùa ở các nước sản xuất lớn và lo ngại về điều kiện thời tiết không thuận lợi ở Malaysia. Nhu cầu nhập khẩu tăng kéo theo giá hạt hướng dương tăng lên. 

Tuy nhiên, giá đậu nành và dầu hạt cải quốc tế lại giảm do triển vọng về nguồn cung lớn từ Nam Mỹ và sự dồi dào của nguồn cung ở châu Âu. Điều này đồng thời tạo ra áp lực giảm giá đối với các sản phẩm này trên thị trường thế giới.

Trong tháng 1/2024, chỉ số giá sữa gần như không thay đổi so với tháng trước, tuy nhiên vẫn thấp hơn 17,8% so với cùng kỳ năm trước. Sự ổn định này chủ yếu được đánh giá qua giá bơ và sữa bột nguyên kem thế giới, mà tăng chủ yếu do nhu cầu cao hơn từ người mua châu Á. Sự tăng này gần như bù đắp cho sự giảm giá của sữa bột gầy và phô mai trong thời gian này.

Trong tháng thứ 7 liên tiếp, chỉ số giá thịt giảm 1,4%. Sự giảm này chủ yếu đến từ nguồn cung dồi dào từ các nước xuất khẩu hàng đầu thế giới, làm giảm giá của các loại thịt như thịt gia cầm, thịt bò và thịt lợn. Trong khi đó, giá thịt cừu lại tăng do nhu cầu nhập khẩu toàn cầu tăng cao và nguồn cung động vật để giết mổ ở Châu Đại Dương bị thắt chặt. Điều này phản ánh sự biến động trong thị trường thịt toàn cầu trong thời gian gần đây.

Trong tháng 1, chỉ số giá đường tăng 0,8%, chủ yếu nhờ vào lo ngại về tác động tiêu cực đối với sản lượng mía sẽ được thu hoạch từ tháng 4 do lượng mưa dưới mức trung bình tại Brazil, cùng với triển vọng sản xuất không sáng sủa ở Thái Lan và Ấn Độ. Điều này đã củng cố giá đường và tạo ra áp lực tăng giá trên thị trường trong thời gian gần đây.

Nguồn: Mard.gov.vn

Chuyên mục
ESG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Top 5 phần mềm chuyên dùng cho ESG trên toàn thế giới

Các phần mềm ESG, đặc biệt là các ứng dụng báo cáo (ESG Report Software), đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc hỗ trợ và tăng cường quá trình phát triển bền vững. Chúng cung cấp thông tin cụ thể về hoạt động ESG của các doanh nghiệp trong các chiến dịch. Sự chính xác của báo cáo không chỉ giúp các công ty cải thiện chiến lược ESG mà còn giúp tăng sự minh bạch đối với các nhà đầu tư và cộng đồng. Những nền tảng phần mềm này không chỉ khuyến khích sự minh bạch mà còn tạo ra tác động tích cực đối với xã hội.

1. Diligent nền tảng đứng đầu về báo cáo ESG

phan mem ESG Phan mem ESG

Diligent là một trong những nền tảng phần mềm ESG hàng đầu hiện nay không thể không được nhắc đến. Với ứng dụng báo cáo chỉ số ESG, Diligent luôn dẫn đầu trong danh sách các giải pháp phần mềm giúp doanh nghiệp đánh giá và báo cáo mức độ thực hiện các yếu tố Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG). Các công cụ trên nền tảng Diligent không chỉ giúp tính toán và thu thập dữ liệu khách hàng một cách chính xác, mà còn tạo ra các giải pháp định hướng chính xác cho việc phát triển bền vững và giảm lượng khí thải nhà kính.

Gần đây, Diligent đã giới thiệu tính năng mới là Board Reporting for ESG, là bảng điều khiển đầu tiên có khả năng báo cáo dựa trên dữ liệu hiệu suất, tổng hợp thông tin thị trường. Tính năng này cung cấp một cái nhìn tổng quan về mức độ ESG của một tổ chức trong từng khu vực, hỗ trợ doanh nghiệp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu đa dạng trong quá trình phát triển và quản lý ESG.

  1. Một vài con số ấn tượng về những gì mà phần mềm ESG – Diligent đạt được gần đây:

Diligent đã thu hút hơn 25,000 khách hàng và 1,000,000 người dùng trên toàn thế giới, bao gồm hơn 700,000 thành viên hội đồng quản trị và người dùng. Nền tảng này đã được triển khai thành công tại hơn 130 quốc gia.

2. S&P Global – Phần mềm ESG phù hợp với mọi đối tượng

phan mem S&P Global

Công cụ đo lường và báo cáo chỉ số ESG của S&P Global đang phổ biến và được sử dụng rộng rãi bởi chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân. Nó giúp họ đưa ra các quyết định có hiệu quả và thông minh. S&P Global đã khẳng định vị thế của mình trên tầm vóc toàn cầu bằng cách cung cấp các dịch vụ xếp hạng tín dụng, chẩn đoán, phân tích và giải pháp quản lý công việc trên nhiều thị trường khác nhau.

S&P Global đã nhận được sự công nhận đáng kể, đặc biệt là khi giành giải thể loại sản phẩm rủi ro tín dụng bán phía bên tốt nhất tại SST năm nay đã trao giải thưởng nhờ vào sự đóng góp của các giải pháp XVA và Counterparty Credit Risk.

Theo báo cáo từ PRNewswire, S&P Global Sustainable 1 gần đây đã giới thiệu Tập dữ liệu Nature & Biodiversity Risk, một tập dữ liệu mới được thiết kế để đánh giá tác động và sự phụ thuộc liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến thiên nhiên trong các hoạt động kinh doanh. Mục đích cuối cùng vẫn là giúp các công ty và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về cách quản trị rủi ro và giảm các tác động liên quan đến thiên nhiên.

3. UL Solutions – cung cấp giải pháp chiến lược ESG uy tín, chất lượng  trong lĩnh vực Tài chính

UL Solutions

Công cụ đo lường và báo cáo chỉ số ESG của S&P Global hiện đang được sử dụng rộng rãi bởi chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân, giúp họ đưa ra những quyết định có trí tuệ và mạnh mẽ. Nền tảng S&P Global đã vươn lên vị thế toàn cầu trong việc cung cấp các dịch vụ xếp hạng tín dụng, phân tích và các giải pháp quản lý công việc trên nhiều thị trường khác nhau.

S&P Global đã nhận được sự công nhận đáng kể, đặc biệt là khi giành giải thể loại sản phẩm rủi ro tín dụng bán phía bên tốt nhất tại. SST năm nay đã trao giải thưởng nhờ vào sự đóng góp của các giải pháp XVA và Counterparty Credit Risk.

Theo báo cáo từ PRNewswire, S&P Global Sustainable 1 gần đây đã giới thiệu Tập dữ liệu Nature & Biodiversity Risk, một tập dữ liệu mới được thiết kế để đánh giá tác động và sự phụ thuộc liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến thiên nhiên trong các hoạt động kinh doanh. Mục đích cuối cùng vẫn là giúp các công ty và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về cách quản trị rủi ro và giảm các tác động liên quan đến thiên nhiên.

4. Navex – Phần mềm ESG báo cáo chiến lược có hiệu xuất thuộc top đầu hiện nay

Navex

Navex là một nền tảng đáng chú ý với các tính năng nổi bật như ESG Disclosures Software, Resource Footprint, và ESG Compliance Software. Những giải pháp này không chỉ giúp các tổ chức tích hợp chiến lược ESG vào triết lý của họ một cách hiệu quả mà còn cung cấp khả năng quản lý chuỗi cung ứng có trách nhiệm thông qua các khâu phân tích, so sánh chuẩn, đào tạo và quản lý rủi ro.

Gần đây, Navex đã mở rộng dịch vụ của mình bằng việc cung cấp phần mềm tự động cho khách hàng để tính toán lượng khí nhà kính thải ra và kiểm tra tuân thủ các giao thức quốc tế. Điều này bao gồm việc đo lường lượng carbon footprint và do đó có khả năng chuẩn bị các bài diễn thuyết liên quan đến biến đổi khí hậu nhanh chóng và có độ chính xác cao hơn các phần mềm khác.

Carbon footprint, hay còn được gọi là dấu chân carbon. Tổng lượng khí thải nhà kính được sinh ra từ quá trình sản xuất và sử dụng các sản phẩm công nghiệp hoặc dịch vụ của con người. Nó cũng bao gồm mức độ khí thải nhà kính sinh ra trong vòng đời cuối cùng của một sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

5. OneTrust – một ứng cử viên triển vọng mới trong hạng mục báo cáo ESG

Navex

Mặc dù chỉ thành lập vào năm 2016, OneTrust đã nhanh chóng vươn lên trở thành một nền tảng nổi tiếng trong lĩnh vực cung cấp giải pháp thực hành ESG cho doanh nghiệp. OneTrust cho phép các doanh nghiệp đánh giá rủi ro, triển khai chính sách và tự động hóa quy trình báo cáo ESG trên một nền tảng đồng nhất.

OneTrust đặc biệt được công nhận khi được liệt kê trong danh sách “Forbes Cloud 100” năm 2022, một sự thừa nhận cho cam kết của họ đối với các nguyên tắc thực hành ESG và sự nhận thức về tầm quan trọng của bền vững trong cộng đồng doanh nghiệp.

OneTrust hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá rủi ro, thiết lập chính sách và tự động hóa quy trình, không chỉ để đối phó với các yêu cầu tuân thủ ESG phức tạp mà còn để theo dõi và báo cáo các chỉ số ESG quan trọng. Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một cái nhìn tổng thể về hiệu suất bền vững của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo rằng các mục tiêu ESG được thực hiện một cách có hiệu quả.

Các giải pháp của OneTrust đặc biệt nổi bật với khả năng theo dõi và báo cáo trong thời gian thực. Điều này giúp doanh nghiệp có thể phản ứng linh hoạt, đảm bảo tuân thủ và tạo ra giá trị bền vững trong bối cảnh môi trường kinh doanh có những biến động khó lường trước.

  • Trên đây là năm cái tên nổi bật nhất khi nói đến phần mềm báo cáo chỉ số ESG. Việc lựa chọn nền tảng phù hợp sẽ phụ thuộc vào mục tiêu cụ thể, ngân sách và hoạt động cốt lõi của từng doanh nghiệp.
  • Để đưa ra những quyết định chính xác, quản lý ở mọi cấp bậc nên tìm kiếm ý kiến của các chuyên gia, tham gia các khóa học và hội thảo để nâng cao tư duy chiến lược về ESG, và xem xét các case study từ các doanh nghiệp tiên phong. Chúc các bạn tìm được lựa chọn phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình.

Nguồn: som.edu.vn

Chuyên mục
NÔNG NGHIỆP 360 Tin tức sự kiện

Campuchia thu về 4 tỷ USD, vượt gấp 3 lần sản lượng Ấn Độ năm 2023

Hạt điều đang là mặc hàng được thế giới chú ý và săn lùng, ngoài Việt Nam mặt hàng này còn được săn lùng ở Campuchia.

hat dieu xuat khau

Việt Nam, là “ông vua” xuất khẩu hạt điều với doanh thu hàng tỷ USD mỗi năm, tuy nhiên, nước ta vẫn phải phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu điều thô từ nhiều nguồn cung trên thế giới. Thông tin từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 12, lượng nhập khẩu hạt điều giảm 21,5%, đạt 111.942 tấn, với trị giá hơn 123 triệu USD, giảm 16,7% so với tháng 11. Trong cả năm 2023, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 2,7 triệu tấn hạt điều, trị giá hơn 3,1 tỷ USD, tăng đáng kể lên đến 46,2% về lượng và 19,6% về trị giá so với năm trước.

Giá nhập khẩu bình quân đạt 1.153 USD/tấn, giảm 18% so với năm 2022. Trong khi Bờ Biển Ngà là đối tác cung cấp lớn nhất với 899.430 tấn, trị giá hơn 969 triệu USD và giá nhập khẩu bình quân là 1.078 USD/tấn, thì thị trường châu Á, đặc biệt là Campuchia, vẫn đóng vai trò quan trọng. Campuchia là nguồn cung cấp hàng đầu của Việt Nam với 644.191 tấn hạt điều và trị giá hơn 836 triệu USD, mặc dù giảm 9% về lượng và 23% về trị giá so với năm trước.

Mặc dù vững mạnh trong vai trò xuất khẩu, sự phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu thô đồng thời gặp phải biến động giá cả, đặt ra những thách thức cho ngành công nghiệp này trong tương lai.

bieu do hat dieu trong nam 2022Giá nhập khẩu trung bình giảm 11,3%, đạt 1.357 USD/tấn. Theo Bộ Nông, Lâm, Ngư nghiệp Campuchia, năm 2022, quốc gia này có 435.733 ha trồng điều, thu hoạch từ 330.861 ha với sản lượng 508.283 tấn. Trong cùng năm, Campuchia xuất khẩu 471.520 tấn hạt điều thô và 1.557 tấn hạt điều nhân, thu về hơn 1,07 tỷ USD. Đáng chú ý, 98,5% sản lượng điều xuất khẩu của Campuchia được bán sang Việt Nam.

Ông Suy Kok Thean, Phó Chủ tịch Hiệp hội Điều Campuchia, cho biết thị trường chưa chế biến lớn nhất của Campuchia là Việt Nam, tuy nhiên, nhiều thương lái quốc tế cũng đã tìm hiểu và mua sản phẩm từ hạt điều của Campuchia. Ông kỳ vọng Campuchia có thể trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu hạt điều lớn trên thế giới, nhấn mạnh chất lượng hạt điều tốt nhưng cần nâng cao công nghệ chế biến để đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường quốc tế.

Trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu hạt điều với doanh thu hơn 3,6 tỷ USD và lượng 644.135 tấn, tăng mạnh 24% về lượng và 18,1% về giá so với năm trước.

Nguồn tin từ tờ Nikkei Asia cho biết, hạt điều đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu của Việt Nam và có tiềm năng lớn trên thị trường toàn cầu. Dữ liệu từ Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc năm 2018 cho thấy, Việt Nam sản xuất khoảng 2,66 triệu tấn hạt điều, tăng 23% so với năm 2017. Con số này gấp 3,4 lần so với Ấn Độ, đứng ở vị trí thứ hai với sản lượng 790.000 tấn, làm cho Việt Nam trở thành “vua hạt điều” không thể phủ nhận trên thị trường thế giới.

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa và đất đai mỡ, là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây điều. Nước ta đang giữ vị trí hàng đầu thế giới về sản lượng hạt điều nguyên liệu, nhờ vào đất đai phong phú và thích hợp cho cây trồng này. Trong số các tỉnh, Bình Phước được coi là “thủ phủ” của điều tại Việt Nam, chiếm hơn 50% diện tích và sản lượng của cả nước. Với hơn 152.000 ha điều và sản lượng 170.000 tấn/năm, Bình Phước là một địa điểm quan trọng đóng góp vào sự nghiệp sản xuất hạt điều vững mạnh của Việt Nam.

Nguồn: vinacas-Như Quỳnh

Chuyên mục
AGRITECH Thương vụ đầu tư

Đầu tư vào Neatleaf: đổi mới với robot hóa trong nhà kính

Tom Shields là đối tác của AgFunder, công ty mẹ của AgFunderNews. AgFunder gần đây đã dẫn đầu vòng gọi vốn trị giá 4 triệu USD cho Neatleaf, một nền tảng quản lý trồng trọt bằng robot dành cho môi trường canh tác trong nhà.

Thường thì, những đổi mới đơn giản nhất là những cái tốt nhất.
Khi Neatleaf, đặt trụ sở tại California, liên hệ với AgFunder vài năm trước, chúng tôi ấn tượng với cách tiếp cận không rườm rà của công ty đối với hệ thống robot tự động hóa nông nghiệp, đặc biệt là trong môi trường nhà kính.

mo hinh robot nha kinh
Sự đơn giản như vậy tạo ra một sự chuyển đổi cần thiết cho nông nghiệp trong nhà, một lĩnh vực đã bị làm phiền bởi những cam kết quá mức, không đạt được, và nhiều công nghệ phức tạp và đắt đỏ. Thay vì tập trung vào việc tăng sản lượng hoặc sức khỏe cây trồng, nhiều đối tác trong lĩnh vực nông nghiệp trong nhà cho đến nay đã quảng cáo những lợi ích của các hệ thống duy nhất 100% hoặc tự động hóa chỉ vì sự tự động hóa.

Sự trực tiếp của sản phẩm của Neatleaf kết hợp với sự tập trung chặt chẽ của công ty vào việc cải thiện sức khỏe và sản lượng cây trồng là một sự thay đổi đáng chào đón.

Sản phẩm độc đáo của Neatleaf, một nền tảng robot hoàn toàn tự động mang tên Spyder, quét cây trồng trong nhà kính và tạo ra hàng triệu điểm dữ liệu về sức khỏe và tăng trưởng của cây. Sau đó, hệ thống có thể phân tích dữ liệu đó và biến nó thành thông tin mà đội ngũ canh tác có thể thực hiện hành động.

Để đạt được điều này, Neatleaf có một phương pháp khá đơn giản: sử dụng hệ thống cáp, tương tự như các máy ảnh bạn thường thấy ở các trận đấu NFL, để phủ toàn bộ nhà kính với một bộ máy ảnh và cảm biến. Sử dụng dữ liệu này, khả năng AI của hệ thống có thể phát hiện ra sự căng thẳng của cây và định lượng sức khỏe cây cũng như dự báo sản lượng.

Khi AgFunder và Neatleaf lần đầu tiên liên kết cách đây hai năm, sản phẩm và thị trường còn hơi sớm. Nhưng chúng tôi thực sự ấn tượng với đội ngũ, họ đã thực hiện xuất sắc tầm nhìn của mình và duy trì mối liên lạc.

Khi đến lúc chu kỳ gọi vốn tiếp theo, chúng tôi đã quen thuộc với cả công nghệ lẫn đội ngũ xuất sắc đằng sau sản phẩm.
Chúng tôi cũng ấn tượng với sự tiến triển mà họ đạt được với người trồng. Khi nói chuyện với khách hàng của họ, chúng tôi nghe được những lời như “Chúng tôi không thể sống thiếu nó” và “Chúng tôi sử dụng nó mỗi ngày, đó là một phần chính của hệ thống trồng của chúng tôi.”

Nhà kính như chúng ta biết đã tồn tại được hơn một thế kỷ, và phiên bản kỹ thuật trang bị của thế kỷ 21 đang nhanh chóng trở nên phổ biến.

Những kiến thức cơ bản về việc trồng trong nhà kính đã được hiểu rõ tại thời điểm này. Bây giờ là lúc tiến lên bước tiếp theo, đó là tối ưu hóa sản lượng và giảm chi phí. Để làm được điều đó, người trồng cần nhiều dữ liệu hơn, nhanh hơn, và họ cần có được nó mà không cần đến lao động con người.

Neatleaf có thể cung cấp tất cả những điều này, phát hiện ra những vấn đề mà người ta không thể nhìn thấy. Và hệ thống có thể làm điều này từng cây một và liên tục 24/7 cho toàn bộ nhà kính.
Việc đầu tư gần đây của chúng tôi vào công ty là một biểu hiện sự tin tưởng đối với cả Neatleaf và tương lai của công nghệ nông nghiệp trong nhà. Những nguyên tắc cơ bản của nhà kính vẫn hợp lý. Chúng tôi tiếp tục thấy sự phát triển và tin rằng vẫn còn cơ hội để đổi mới trong lĩnh vực này.

Nguồn: Agfundernews.com – Tom Shields

Chuyên mục
ESG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Công cụ đánh giá mức độ thực hành kinh doanh bền vững theo nguyên tắc Kinh tế tuần hoàn

 

cong cu danh gia CE

gioi thieu 1gioi thieu 2

gioi thieu 3

gioi thieu 4

gioi thieu 5

Phần I: Lý thuyết

1.Các khái niệm/thuật ngữ

Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn về KTTH được sử dụng trong sổ tay dưới đây được sử dụng trong Công cụ đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc kinh tế tuần hoàn của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khái niệm, thuật ngữ này sẽ được làm rõ sau đây để doanh nghiệp hiểu biết rõ ràng về các khía cạnh được đánh giá trong công cụ và đưa ra câu trả lời phản ánh tốt nhất hiện trạng của doanh nghiệp trong việc áp dụng KTTH.

Kinh tế tuần hoàn

  • Khái niệm KTTH gắn kết chặt chẽ với hiệu quả sinh thái và nguyên tắc cradle-to-cradle. Hiệu quả sinh thái nghĩa là sử dụng ít tài nguyên và vật liệu cũng như thải bỏ ít hơn nhưng sản xuất nhiều sản phẩm hoặc cung cấp nhiều dịch vụ hơn. Nguyên tắc cradle-to-cradle xem xét toàn bộ vòng đời của sản phẩm qua các công đoạn sản xuất, sử dụng, và thải bỏ, qua đó tạo ra các vật liệu có thể được sử dụng và tái sử dụng liên tục và không giảm chất lượng theo hướng upcycling.
  • Khác với mô hình kinh tế tuyến tính truyền thống với các công đoạn khai thác-sản xuất-sử dụng-thải bỏ (take-make-use-dispose) vốn phụ thuộc rất nhiều vào nhiên liệu hóa thạch, mô hình kinh tế tuần hoàn cung cấp các giải pháp khả thi về mặt kinh tế để liên tục tái sử dụng vật liệu và sản phẩm cũng như sử dụng các tài nguyên tái tạo. Các biểu hiện cụ thể của KTTH trong doanh nghiệp được chi tiết hóa trong bảng sau.

kinh te tuan hoankinh te tuan hoan tt

vong doi san pham

Tái chế và Tái sử dụng

  • Tái sử dụng liên quan đến việc sử dụng sản phẩm nhiều lần trước khi loại bỏ, giúp tiết kiệm năng lượng và tài nguyên. Ngược lại, tái chế liên quan đến việc xử lý vật liệu để tái sử dụng chúng trong quy trình sản xuất, nhưng có thể đòi hỏi nhiều năng lượng hơn.
  • Ngoài ra, việc tái chế cũng gây ra thất thoát vật liệu, do rất ít vật liệu có thể tái chế và giữ lại toàn bộ giá trị. Ở đây chúng ta cần làm rõ nguyên tắc KTTH không đồng nghĩa với tái chế, và việc tái chế là giải pháp cuối cùng sau khi Giảm thiểu – Tái sử dụng (Reduce – Reuse – Recycle, một chiến lược quan trọng trong quản lý môi trường). Đối với doanh nghiệp, điều này có nghĩa là doanh nghiệp nên tối ưu hóa nguyên nhiên vật liệu, sau đó mới tiến tới Tái sử dụng và cuối cùng là Tái chế.

2. Quy trình đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH của doanh nghiệp

Quy trình đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH của doanh nghiệp áp dụng cách tiếp cận theo chuỗi giá trị, nghĩa là doanh nghiệp có thể tự đánh giá về mức độ áp dụng KTTH của mình trong lần lượt các khâu Xây dựng tầm nhìn và năng lực – Thiết kế sản phẩm – Thực hiện mua sắm – Sản xuất – Giao hàng – Khách hàng sử dụng sản phẩm – Thu hồi.

Bước 1: Đánh giá tầm nhìn và năng lực áp dụng KTTH của doanh nghiệp

Bước 1 giúp đánh giá liệu doanh nghiệp đã lồng ghép KTTH vào tầm nhìn của mình hay chưa cũng như đã có các sự chuẩn bị cần thiết về mặt nhân lực để áp dụng các thực hành KTTH hay chưa. Đây là bước đầu tiên doanh nghiệp cần thực hiện khi muốn áp dụng các nguyên tắc KTTH trong mô hình kinh doanh của mình, trước khi thực sự áp dụng KTTH trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm.

nhom tieu chi mot

Bước 2: Đánh giá mức độ áp dụng KTTH trong công đoạn tiền sản xuất (thiết kế – mua sắm) và sản xuất

Bắt đầu từ bước 2, doanh nghiệp có thể tự đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH trong từng công đoạn của vòng đời sản phẩm. Bước 2 bao gồm các câu hỏi liên quan đến các thực hành KTTH trong thiết kế – mua sắm (tiền sản xuất) và sản xuất. Nhóm tiêu chí 2 bao gồm 8 câu hỏi cho công đoạn thiết kế sản phẩm, 6 câu hỏi cho công đoạn mua sắm và 5 câu hỏi cho công đoạn sản xuất. Các câu hỏi đề cập đến nhiều biểu hiện khác nhau của KTTH như thiết kế tuần hoàn, tối ưu hóa công năng, kéo dài vòng đời sản phẩm, giảm sử dụng các hóa chất độc hại, giảm thất thoát vật liệu, tái sử dụng nước thải và tối ưu hóa năng lượng… Tất cả các thực hành này giúp giảm thiểu tác động môi trường của sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp đưa vào thị trường.

noi dung ban tieu chi 2noi dung ban tieu chi 2 (1)

Bước 3: Đánh giá mức độ áp dụng KTTH trong công đoạn sau bán hàng (giao hàng – sử dụng – thu hồi)

Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm không dừng lại ở công đoạn sản xuất. Trong xu thế toàn cầu về kinh doanh bền vững, trách nhiệm của doanh nghiệp được mở rộng ra các công đoạn giao hàng – sử dụng – thu hồi sản phẩm thải bỏ. Bước 3 giúp đánh giá xem doanh nghiệp đã áp dụng các thực hành tuần hoàn trong quá trình vận chuyển sản phẩm đến tay người dùng, các dịch vụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp có các chương trình thu hồi sản phẩm thải bỏ để tái chế, tái sử dụng, hoặc xử lý theo đúng quy định nhằm giảm thiểu chất thải (nguy hại) ra môi trường. Trong Nhóm tiêu chí 3, những đánh giá về chính sách thu hồi sản phẩm của doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhất, nhất là trong bối cảnh các quy định mới về Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất được giới thiệu trong Luật Bảo vệ môi trường 2020.

noi dung ban tieu chi 3noi dung ban tieu chi 3 (1)

Bước 4: Tổng hợp các kết quả và đánh giá

Bước 4 giúp tổng hợp kết quả chấm điểm 3 nhóm tiêu chí với thang điểm tối đa như sau

noi dung ban tieu chi 4

Như có thể thấy, Nhóm tiêu chí 2 có trọng số lớn nhất trong 3 ba nhóm tiêu chí, sau đó là Nhóm tiêu chí 3. Mức điểm tối đa trong 2 nhóm tiêu chí tiền sản xuất (2.1 và 2.2) cho thấy doanh nghiệp cần áp dụng nguyên tắc KTTH ngay từ những bước đầu của vòng đời sản phẩm thay vì chỉ thực hiện KTTH trong công đoạn sản xuất. Tương tự, mức điểm tối đa của Nhóm tiêu chí 3.3 – Thu hồi cũng phản ánh tầm quan trọng về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc thu hồi các sản phẩm thải bỏ để thực hiện tái sử dụng/tái chế/xử lý đúng quy cách nhằm giảm thiểu tác động đối với môi trường.

Dựa trên tổng điểm (được xây dựng trên thang điểm 100), doanh nghiệp sẽ được xếp loại về mức độ áp dụng KTTH như sau:

(1) Loại C đối với các doanh nghiệp có mức điểm tự đánh giá dưới 50 điểm…

(2) Loại B đối với các doanh nghiệp có mức điểm tự đánh giá từ 50 đến 80 điểm…

(3) Loại A đối với các doanh nghiệp có mức điểm tự đánh giá trên 80 điểm…

PHẦN II: THỰC HÀNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ

Hướng dẫn sử dụng Công cụ

Trọng tâm của Phần II này là hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Công cụ đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH để doanh nghiệp có thể thực hiện tự đánh giá. Cấu trúc của Công cụ bao gồm: – Phần Giới thiệu Phần giới thiệu khái quát qua về cấu trúc của Công cụ cũng như bao gồm một tóm lược ngắn gọn về công cụ.

Hình 2: Minh họa phần giới thiệu của Công cụ – trang 10 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 0: Thông tin chung về doanh nghiệp

Bảng 0 bao gồm các thông tin cơ bản về doanh nghiệp như tên doanh nghiệp, loại hình đăng ký kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy mô doanh nghiệp (dựa trên số lượng lao động), thông tin liên hệ và người thực hiện đánh giá. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh (mục B11) sẽ dựa trên Phụ lục 1 – Phân loại nhóm ngành doanh nghiệp theo mục tiêu bảo vệ môi trường. Bảng 1 bao gồm 16 câu hỏi như sau:

Bảng 0: Các hạng mục thông tin doanh nghiệp trong Bảng 0 – trang 11 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 1: Nhóm tiêu chí 1 đánh giá tầm nhìn và năng lực áp dụng KTTH của doanh nghiệp

Bảng 1 được liên kết với Phụ lục 2 – Danh sách các tiêu chí và các phương án trả lời. Các phương án trả lời đã được tích hợp sẵn trong cột C để doanh nghiệp lựa chọn, giúp chuẩn hóa câu trả lời cũng như chuẩn hóa mức điểm. Mỗi câu hỏi có thể bao gồm 2 phương án trả lời hoặc nhiều hơn. Khi doanh nghiệp lựa chọn câu trả lời trong cột C, ô tương ứng trong cột D sẽ tự động tính toán mức điểm tương đương với câu trả lời đó. Doanh nghiệp không cần phải tự điền mức điểm, tránh gây sai sót. Một ví dụ về cách điền thông tin vào Bảng 1 được minh họa dưới đây:

bang tieu chi 1

bang 1 tieu chi 1

Bảng 2: Nhóm tiêu chí 2 đánh giá mức độ áp dụng KTTH trong các công đoạn tiền sản xuất (thiết kế – mua sắm) và sản xuất

Tương tự như Bảng 1, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương án được tích hợp sẵn trong cột C và nhận điểm mức điểm tương ứng trong cột D. Đối với các câu hỏi định lượng cụ thể, doanh nghiệp cần đưa ra các báo cáo để chứng minh cho câu trả lời của mình. Trong trường hợp không thể cung cấp báo cáo chi tiết, doanh nghiệp có thể cung cấp phương pháp ước lượng để đi đến câu trả lời. Hình dưới đây minh họa cách điền Bảng 2.

Bảng 2: Nhóm tiêu chí 2 – trang 12 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 3: Nhóm tiêu chí 3 đánh giá mức độ áp dụng KTTH trong các công đoạn sau bán hàng (giao hàng – sử dụng – thu hồi)

Bảng 3 có cấu trúc và cách sử dụng tương tự như Bảng 1 và Bảng 2. Bảng 3 cũng bao gồm một số câu hỏi định lượng đòi hỏi doanh nghiệp phải cung cấp các số liệu chứng thực hoặc phương pháp ước tính trong trường hợp không có số liệu chính xác.

Bảng 3: Nhóm tiêu chí 3 – trang 14 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 4: Tổng hợp kết quả và đánh giá

Bảng 4 tổng hợp mức điểm đạt được từ hoạt động tự đánh giá của doanh nghiệp, phân loại theo từng nhóm tiêu chí cũng như mức tổng điểm đạt được. Doanh nghiệp không cần điền thông tin vào Bảng 4 và Bảng 4 cũng bị khóa để tránh các tác động ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp. Bảng 4 cũng đưa ra 3 mức xếp loại và khuyến nghị đi kèm giúp doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch phù hợp để cải thiện kết quả của mình và đẩy mạnh hơn nữa các thực hành KTTH.

Bảng 4: Minh họa bảng kết quả tổng hợp – trang 14 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 4 cũng được tích hợp sẵn một sơ đồ mạng nhện được liên kết với bảng tổng điểm, giúp doanh nghiệp dễ hình dung các nhóm tiêu chí mà doanh nghiệp đã thực hiện tốt cũng như các nhóm doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện tốt. Hình minh họa này giúp doanh nghiệp dễ dàng lên kế hoạch cải thiện mức độ thực hiện KTTH trong các công đoạn cụ thể.

so do tam nhin va chien luot cua doanh nghiep

Phụ lục 1: Phân loại nhóm ngành doanh nghiệp theo mục tiêu bảo vệ môi trường

Phụ lục 2: Danh sách các tiêu chí và các phương án trả lời

Phụ lục 3: Danh mục các hóa chất bị cấm

Phụ lục 4: Danh mục các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh

Phụ lục 5: Danh mục các vật liệu hiếm

2. Khuyến nghị khi sử dụng công cụ và kết quả xác định tính ưu tiên

  1. Công cụ đánh giá mức độ kinh doanh bền vững của doanh nghiệp theo nguyên tắc kinh tế tuần hoàn (KTTH) là công cụ giúp doanh nghiệp tự thực hiện đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH cho chính doanh nghiệp của mình. Công cụ bao gồm các câu hỏi sơ bộ không quá chuyên sâu về kỹ thuật, cho phép một cán bộ không chuyên trách cũng có thể sử dụng.
  2. Bộ công cụ bao gồm một số các chỉ tiêu định lượng, đòi hỏi doanh nghiệp phải thu thập số liệu cụ thể hoặc đưa ra phương pháp ước tính trong trường hợp không có số liệu. Đối với các đánh giá chuyên sâu hơn và cần các tính toàn kỹ thuật chuyên sâu về vòng đời vật liệu, doanh nghiệp nên tham vấn các chuyên gia môi trường trong ngành nghề kinh doanh của mình.
  3. Doanh nghiệp.
  4. Đối với doanh nghiệp có tầm nhìn và năng lực chuyển dịch mô hình kinh doanh theo hướng tuần hoàn chuyên sâu, doanh nghiệp có thể cân nhắc đăng ký các chứng chỉ quốc tế về tuần hoàn, ví dụ như chứng chỉ Cradle-2-Cradle) để nâng cao thương hiệu, tăng khả năng tiếp cận với các nguồn tài chính xanh.