Chuyên mục
NÔNG NGHIỆP 360 Tin tức sự kiện

Campuchia thu về 4 tỷ USD, vượt gấp 3 lần sản lượng Ấn Độ năm 2023

Hạt điều đang là mặc hàng được thế giới chú ý và săn lùng, ngoài Việt Nam mặt hàng này còn được săn lùng ở Campuchia.

hat dieu xuat khau

Việt Nam, là “ông vua” xuất khẩu hạt điều với doanh thu hàng tỷ USD mỗi năm, tuy nhiên, nước ta vẫn phải phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu điều thô từ nhiều nguồn cung trên thế giới. Thông tin từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 12, lượng nhập khẩu hạt điều giảm 21,5%, đạt 111.942 tấn, với trị giá hơn 123 triệu USD, giảm 16,7% so với tháng 11. Trong cả năm 2023, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 2,7 triệu tấn hạt điều, trị giá hơn 3,1 tỷ USD, tăng đáng kể lên đến 46,2% về lượng và 19,6% về trị giá so với năm trước.

Giá nhập khẩu bình quân đạt 1.153 USD/tấn, giảm 18% so với năm 2022. Trong khi Bờ Biển Ngà là đối tác cung cấp lớn nhất với 899.430 tấn, trị giá hơn 969 triệu USD và giá nhập khẩu bình quân là 1.078 USD/tấn, thì thị trường châu Á, đặc biệt là Campuchia, vẫn đóng vai trò quan trọng. Campuchia là nguồn cung cấp hàng đầu của Việt Nam với 644.191 tấn hạt điều và trị giá hơn 836 triệu USD, mặc dù giảm 9% về lượng và 23% về trị giá so với năm trước.

Mặc dù vững mạnh trong vai trò xuất khẩu, sự phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu thô đồng thời gặp phải biến động giá cả, đặt ra những thách thức cho ngành công nghiệp này trong tương lai.

bieu do hat dieu trong nam 2022Giá nhập khẩu trung bình giảm 11,3%, đạt 1.357 USD/tấn. Theo Bộ Nông, Lâm, Ngư nghiệp Campuchia, năm 2022, quốc gia này có 435.733 ha trồng điều, thu hoạch từ 330.861 ha với sản lượng 508.283 tấn. Trong cùng năm, Campuchia xuất khẩu 471.520 tấn hạt điều thô và 1.557 tấn hạt điều nhân, thu về hơn 1,07 tỷ USD. Đáng chú ý, 98,5% sản lượng điều xuất khẩu của Campuchia được bán sang Việt Nam.

Ông Suy Kok Thean, Phó Chủ tịch Hiệp hội Điều Campuchia, cho biết thị trường chưa chế biến lớn nhất của Campuchia là Việt Nam, tuy nhiên, nhiều thương lái quốc tế cũng đã tìm hiểu và mua sản phẩm từ hạt điều của Campuchia. Ông kỳ vọng Campuchia có thể trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu hạt điều lớn trên thế giới, nhấn mạnh chất lượng hạt điều tốt nhưng cần nâng cao công nghệ chế biến để đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường quốc tế.

Trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu hạt điều với doanh thu hơn 3,6 tỷ USD và lượng 644.135 tấn, tăng mạnh 24% về lượng và 18,1% về giá so với năm trước.

Nguồn tin từ tờ Nikkei Asia cho biết, hạt điều đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu của Việt Nam và có tiềm năng lớn trên thị trường toàn cầu. Dữ liệu từ Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc năm 2018 cho thấy, Việt Nam sản xuất khoảng 2,66 triệu tấn hạt điều, tăng 23% so với năm 2017. Con số này gấp 3,4 lần so với Ấn Độ, đứng ở vị trí thứ hai với sản lượng 790.000 tấn, làm cho Việt Nam trở thành “vua hạt điều” không thể phủ nhận trên thị trường thế giới.

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa và đất đai mỡ, là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây điều. Nước ta đang giữ vị trí hàng đầu thế giới về sản lượng hạt điều nguyên liệu, nhờ vào đất đai phong phú và thích hợp cho cây trồng này. Trong số các tỉnh, Bình Phước được coi là “thủ phủ” của điều tại Việt Nam, chiếm hơn 50% diện tích và sản lượng của cả nước. Với hơn 152.000 ha điều và sản lượng 170.000 tấn/năm, Bình Phước là một địa điểm quan trọng đóng góp vào sự nghiệp sản xuất hạt điều vững mạnh của Việt Nam.

Nguồn: vinacas-Như Quỳnh

Chuyên mục
AGRITECH Thương vụ đầu tư

Đầu tư vào Neatleaf: đổi mới với robot hóa trong nhà kính

Tom Shields là đối tác của AgFunder, công ty mẹ của AgFunderNews. AgFunder gần đây đã dẫn đầu vòng gọi vốn trị giá 4 triệu USD cho Neatleaf, một nền tảng quản lý trồng trọt bằng robot dành cho môi trường canh tác trong nhà.

Thường thì, những đổi mới đơn giản nhất là những cái tốt nhất.
Khi Neatleaf, đặt trụ sở tại California, liên hệ với AgFunder vài năm trước, chúng tôi ấn tượng với cách tiếp cận không rườm rà của công ty đối với hệ thống robot tự động hóa nông nghiệp, đặc biệt là trong môi trường nhà kính.

mo hinh robot nha kinh
Sự đơn giản như vậy tạo ra một sự chuyển đổi cần thiết cho nông nghiệp trong nhà, một lĩnh vực đã bị làm phiền bởi những cam kết quá mức, không đạt được, và nhiều công nghệ phức tạp và đắt đỏ. Thay vì tập trung vào việc tăng sản lượng hoặc sức khỏe cây trồng, nhiều đối tác trong lĩnh vực nông nghiệp trong nhà cho đến nay đã quảng cáo những lợi ích của các hệ thống duy nhất 100% hoặc tự động hóa chỉ vì sự tự động hóa.

Sự trực tiếp của sản phẩm của Neatleaf kết hợp với sự tập trung chặt chẽ của công ty vào việc cải thiện sức khỏe và sản lượng cây trồng là một sự thay đổi đáng chào đón.

Sản phẩm độc đáo của Neatleaf, một nền tảng robot hoàn toàn tự động mang tên Spyder, quét cây trồng trong nhà kính và tạo ra hàng triệu điểm dữ liệu về sức khỏe và tăng trưởng của cây. Sau đó, hệ thống có thể phân tích dữ liệu đó và biến nó thành thông tin mà đội ngũ canh tác có thể thực hiện hành động.

Để đạt được điều này, Neatleaf có một phương pháp khá đơn giản: sử dụng hệ thống cáp, tương tự như các máy ảnh bạn thường thấy ở các trận đấu NFL, để phủ toàn bộ nhà kính với một bộ máy ảnh và cảm biến. Sử dụng dữ liệu này, khả năng AI của hệ thống có thể phát hiện ra sự căng thẳng của cây và định lượng sức khỏe cây cũng như dự báo sản lượng.

Khi AgFunder và Neatleaf lần đầu tiên liên kết cách đây hai năm, sản phẩm và thị trường còn hơi sớm. Nhưng chúng tôi thực sự ấn tượng với đội ngũ, họ đã thực hiện xuất sắc tầm nhìn của mình và duy trì mối liên lạc.

Khi đến lúc chu kỳ gọi vốn tiếp theo, chúng tôi đã quen thuộc với cả công nghệ lẫn đội ngũ xuất sắc đằng sau sản phẩm.
Chúng tôi cũng ấn tượng với sự tiến triển mà họ đạt được với người trồng. Khi nói chuyện với khách hàng của họ, chúng tôi nghe được những lời như “Chúng tôi không thể sống thiếu nó” và “Chúng tôi sử dụng nó mỗi ngày, đó là một phần chính của hệ thống trồng của chúng tôi.”

Nhà kính như chúng ta biết đã tồn tại được hơn một thế kỷ, và phiên bản kỹ thuật trang bị của thế kỷ 21 đang nhanh chóng trở nên phổ biến.

Những kiến thức cơ bản về việc trồng trong nhà kính đã được hiểu rõ tại thời điểm này. Bây giờ là lúc tiến lên bước tiếp theo, đó là tối ưu hóa sản lượng và giảm chi phí. Để làm được điều đó, người trồng cần nhiều dữ liệu hơn, nhanh hơn, và họ cần có được nó mà không cần đến lao động con người.

Neatleaf có thể cung cấp tất cả những điều này, phát hiện ra những vấn đề mà người ta không thể nhìn thấy. Và hệ thống có thể làm điều này từng cây một và liên tục 24/7 cho toàn bộ nhà kính.
Việc đầu tư gần đây của chúng tôi vào công ty là một biểu hiện sự tin tưởng đối với cả Neatleaf và tương lai của công nghệ nông nghiệp trong nhà. Những nguyên tắc cơ bản của nhà kính vẫn hợp lý. Chúng tôi tiếp tục thấy sự phát triển và tin rằng vẫn còn cơ hội để đổi mới trong lĩnh vực này.

Nguồn: Agfundernews.com – Tom Shields

Chuyên mục
ESG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Công cụ đánh giá mức độ thực hành kinh doanh bền vững theo nguyên tắc Kinh tế tuần hoàn

 

cong cu danh gia CE

gioi thieu 1gioi thieu 2

gioi thieu 3

gioi thieu 4

gioi thieu 5

Phần I: Lý thuyết

1.Các khái niệm/thuật ngữ

Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn về KTTH được sử dụng trong sổ tay dưới đây được sử dụng trong Công cụ đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc kinh tế tuần hoàn của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khái niệm, thuật ngữ này sẽ được làm rõ sau đây để doanh nghiệp hiểu biết rõ ràng về các khía cạnh được đánh giá trong công cụ và đưa ra câu trả lời phản ánh tốt nhất hiện trạng của doanh nghiệp trong việc áp dụng KTTH.

Kinh tế tuần hoàn

  • Khái niệm KTTH gắn kết chặt chẽ với hiệu quả sinh thái và nguyên tắc cradle-to-cradle. Hiệu quả sinh thái nghĩa là sử dụng ít tài nguyên và vật liệu cũng như thải bỏ ít hơn nhưng sản xuất nhiều sản phẩm hoặc cung cấp nhiều dịch vụ hơn. Nguyên tắc cradle-to-cradle xem xét toàn bộ vòng đời của sản phẩm qua các công đoạn sản xuất, sử dụng, và thải bỏ, qua đó tạo ra các vật liệu có thể được sử dụng và tái sử dụng liên tục và không giảm chất lượng theo hướng upcycling.
  • Khác với mô hình kinh tế tuyến tính truyền thống với các công đoạn khai thác-sản xuất-sử dụng-thải bỏ (take-make-use-dispose) vốn phụ thuộc rất nhiều vào nhiên liệu hóa thạch, mô hình kinh tế tuần hoàn cung cấp các giải pháp khả thi về mặt kinh tế để liên tục tái sử dụng vật liệu và sản phẩm cũng như sử dụng các tài nguyên tái tạo. Các biểu hiện cụ thể của KTTH trong doanh nghiệp được chi tiết hóa trong bảng sau.

kinh te tuan hoankinh te tuan hoan tt

vong doi san pham

Tái chế và Tái sử dụng

  • Tái sử dụng liên quan đến việc sử dụng sản phẩm nhiều lần trước khi loại bỏ, giúp tiết kiệm năng lượng và tài nguyên. Ngược lại, tái chế liên quan đến việc xử lý vật liệu để tái sử dụng chúng trong quy trình sản xuất, nhưng có thể đòi hỏi nhiều năng lượng hơn.
  • Ngoài ra, việc tái chế cũng gây ra thất thoát vật liệu, do rất ít vật liệu có thể tái chế và giữ lại toàn bộ giá trị. Ở đây chúng ta cần làm rõ nguyên tắc KTTH không đồng nghĩa với tái chế, và việc tái chế là giải pháp cuối cùng sau khi Giảm thiểu – Tái sử dụng (Reduce – Reuse – Recycle, một chiến lược quan trọng trong quản lý môi trường). Đối với doanh nghiệp, điều này có nghĩa là doanh nghiệp nên tối ưu hóa nguyên nhiên vật liệu, sau đó mới tiến tới Tái sử dụng và cuối cùng là Tái chế.

2. Quy trình đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH của doanh nghiệp

Quy trình đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH của doanh nghiệp áp dụng cách tiếp cận theo chuỗi giá trị, nghĩa là doanh nghiệp có thể tự đánh giá về mức độ áp dụng KTTH của mình trong lần lượt các khâu Xây dựng tầm nhìn và năng lực – Thiết kế sản phẩm – Thực hiện mua sắm – Sản xuất – Giao hàng – Khách hàng sử dụng sản phẩm – Thu hồi.

Bước 1: Đánh giá tầm nhìn và năng lực áp dụng KTTH của doanh nghiệp

Bước 1 giúp đánh giá liệu doanh nghiệp đã lồng ghép KTTH vào tầm nhìn của mình hay chưa cũng như đã có các sự chuẩn bị cần thiết về mặt nhân lực để áp dụng các thực hành KTTH hay chưa. Đây là bước đầu tiên doanh nghiệp cần thực hiện khi muốn áp dụng các nguyên tắc KTTH trong mô hình kinh doanh của mình, trước khi thực sự áp dụng KTTH trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm.

nhom tieu chi mot

Bước 2: Đánh giá mức độ áp dụng KTTH trong công đoạn tiền sản xuất (thiết kế – mua sắm) và sản xuất

Bắt đầu từ bước 2, doanh nghiệp có thể tự đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH trong từng công đoạn của vòng đời sản phẩm. Bước 2 bao gồm các câu hỏi liên quan đến các thực hành KTTH trong thiết kế – mua sắm (tiền sản xuất) và sản xuất. Nhóm tiêu chí 2 bao gồm 8 câu hỏi cho công đoạn thiết kế sản phẩm, 6 câu hỏi cho công đoạn mua sắm và 5 câu hỏi cho công đoạn sản xuất. Các câu hỏi đề cập đến nhiều biểu hiện khác nhau của KTTH như thiết kế tuần hoàn, tối ưu hóa công năng, kéo dài vòng đời sản phẩm, giảm sử dụng các hóa chất độc hại, giảm thất thoát vật liệu, tái sử dụng nước thải và tối ưu hóa năng lượng… Tất cả các thực hành này giúp giảm thiểu tác động môi trường của sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp đưa vào thị trường.

noi dung ban tieu chi 2noi dung ban tieu chi 2 (1)

Bước 3: Đánh giá mức độ áp dụng KTTH trong công đoạn sau bán hàng (giao hàng – sử dụng – thu hồi)

Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm không dừng lại ở công đoạn sản xuất. Trong xu thế toàn cầu về kinh doanh bền vững, trách nhiệm của doanh nghiệp được mở rộng ra các công đoạn giao hàng – sử dụng – thu hồi sản phẩm thải bỏ. Bước 3 giúp đánh giá xem doanh nghiệp đã áp dụng các thực hành tuần hoàn trong quá trình vận chuyển sản phẩm đến tay người dùng, các dịch vụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp có các chương trình thu hồi sản phẩm thải bỏ để tái chế, tái sử dụng, hoặc xử lý theo đúng quy định nhằm giảm thiểu chất thải (nguy hại) ra môi trường. Trong Nhóm tiêu chí 3, những đánh giá về chính sách thu hồi sản phẩm của doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhất, nhất là trong bối cảnh các quy định mới về Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất được giới thiệu trong Luật Bảo vệ môi trường 2020.

noi dung ban tieu chi 3noi dung ban tieu chi 3 (1)

Bước 4: Tổng hợp các kết quả và đánh giá

Bước 4 giúp tổng hợp kết quả chấm điểm 3 nhóm tiêu chí với thang điểm tối đa như sau

noi dung ban tieu chi 4

Như có thể thấy, Nhóm tiêu chí 2 có trọng số lớn nhất trong 3 ba nhóm tiêu chí, sau đó là Nhóm tiêu chí 3. Mức điểm tối đa trong 2 nhóm tiêu chí tiền sản xuất (2.1 và 2.2) cho thấy doanh nghiệp cần áp dụng nguyên tắc KTTH ngay từ những bước đầu của vòng đời sản phẩm thay vì chỉ thực hiện KTTH trong công đoạn sản xuất. Tương tự, mức điểm tối đa của Nhóm tiêu chí 3.3 – Thu hồi cũng phản ánh tầm quan trọng về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc thu hồi các sản phẩm thải bỏ để thực hiện tái sử dụng/tái chế/xử lý đúng quy cách nhằm giảm thiểu tác động đối với môi trường.

Dựa trên tổng điểm (được xây dựng trên thang điểm 100), doanh nghiệp sẽ được xếp loại về mức độ áp dụng KTTH như sau:

(1) Loại C đối với các doanh nghiệp có mức điểm tự đánh giá dưới 50 điểm…

(2) Loại B đối với các doanh nghiệp có mức điểm tự đánh giá từ 50 đến 80 điểm…

(3) Loại A đối với các doanh nghiệp có mức điểm tự đánh giá trên 80 điểm…

PHẦN II: THỰC HÀNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ

Hướng dẫn sử dụng Công cụ

Trọng tâm của Phần II này là hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Công cụ đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH để doanh nghiệp có thể thực hiện tự đánh giá. Cấu trúc của Công cụ bao gồm: – Phần Giới thiệu Phần giới thiệu khái quát qua về cấu trúc của Công cụ cũng như bao gồm một tóm lược ngắn gọn về công cụ.

Hình 2: Minh họa phần giới thiệu của Công cụ – trang 10 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 0: Thông tin chung về doanh nghiệp

Bảng 0 bao gồm các thông tin cơ bản về doanh nghiệp như tên doanh nghiệp, loại hình đăng ký kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy mô doanh nghiệp (dựa trên số lượng lao động), thông tin liên hệ và người thực hiện đánh giá. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh (mục B11) sẽ dựa trên Phụ lục 1 – Phân loại nhóm ngành doanh nghiệp theo mục tiêu bảo vệ môi trường. Bảng 1 bao gồm 16 câu hỏi như sau:

Bảng 0: Các hạng mục thông tin doanh nghiệp trong Bảng 0 – trang 11 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 1: Nhóm tiêu chí 1 đánh giá tầm nhìn và năng lực áp dụng KTTH của doanh nghiệp

Bảng 1 được liên kết với Phụ lục 2 – Danh sách các tiêu chí và các phương án trả lời. Các phương án trả lời đã được tích hợp sẵn trong cột C để doanh nghiệp lựa chọn, giúp chuẩn hóa câu trả lời cũng như chuẩn hóa mức điểm. Mỗi câu hỏi có thể bao gồm 2 phương án trả lời hoặc nhiều hơn. Khi doanh nghiệp lựa chọn câu trả lời trong cột C, ô tương ứng trong cột D sẽ tự động tính toán mức điểm tương đương với câu trả lời đó. Doanh nghiệp không cần phải tự điền mức điểm, tránh gây sai sót. Một ví dụ về cách điền thông tin vào Bảng 1 được minh họa dưới đây:

bang tieu chi 1

bang 1 tieu chi 1

Bảng 2: Nhóm tiêu chí 2 đánh giá mức độ áp dụng KTTH trong các công đoạn tiền sản xuất (thiết kế – mua sắm) và sản xuất

Tương tự như Bảng 1, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương án được tích hợp sẵn trong cột C và nhận điểm mức điểm tương ứng trong cột D. Đối với các câu hỏi định lượng cụ thể, doanh nghiệp cần đưa ra các báo cáo để chứng minh cho câu trả lời của mình. Trong trường hợp không thể cung cấp báo cáo chi tiết, doanh nghiệp có thể cung cấp phương pháp ước lượng để đi đến câu trả lời. Hình dưới đây minh họa cách điền Bảng 2.

Bảng 2: Nhóm tiêu chí 2 – trang 12 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 3: Nhóm tiêu chí 3 đánh giá mức độ áp dụng KTTH trong các công đoạn sau bán hàng (giao hàng – sử dụng – thu hồi)

Bảng 3 có cấu trúc và cách sử dụng tương tự như Bảng 1 và Bảng 2. Bảng 3 cũng bao gồm một số câu hỏi định lượng đòi hỏi doanh nghiệp phải cung cấp các số liệu chứng thực hoặc phương pháp ước tính trong trường hợp không có số liệu chính xác.

Bảng 3: Nhóm tiêu chí 3 – trang 14 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 4: Tổng hợp kết quả và đánh giá

Bảng 4 tổng hợp mức điểm đạt được từ hoạt động tự đánh giá của doanh nghiệp, phân loại theo từng nhóm tiêu chí cũng như mức tổng điểm đạt được. Doanh nghiệp không cần điền thông tin vào Bảng 4 và Bảng 4 cũng bị khóa để tránh các tác động ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp. Bảng 4 cũng đưa ra 3 mức xếp loại và khuyến nghị đi kèm giúp doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch phù hợp để cải thiện kết quả của mình và đẩy mạnh hơn nữa các thực hành KTTH.

Bảng 4: Minh họa bảng kết quả tổng hợp – trang 14 – Sổ tay công cụ CE

Bảng 4 cũng được tích hợp sẵn một sơ đồ mạng nhện được liên kết với bảng tổng điểm, giúp doanh nghiệp dễ hình dung các nhóm tiêu chí mà doanh nghiệp đã thực hiện tốt cũng như các nhóm doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện tốt. Hình minh họa này giúp doanh nghiệp dễ dàng lên kế hoạch cải thiện mức độ thực hiện KTTH trong các công đoạn cụ thể.

so do tam nhin va chien luot cua doanh nghiep

Phụ lục 1: Phân loại nhóm ngành doanh nghiệp theo mục tiêu bảo vệ môi trường

Phụ lục 2: Danh sách các tiêu chí và các phương án trả lời

Phụ lục 3: Danh mục các hóa chất bị cấm

Phụ lục 4: Danh mục các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh

Phụ lục 5: Danh mục các vật liệu hiếm

2. Khuyến nghị khi sử dụng công cụ và kết quả xác định tính ưu tiên

  1. Công cụ đánh giá mức độ kinh doanh bền vững của doanh nghiệp theo nguyên tắc kinh tế tuần hoàn (KTTH) là công cụ giúp doanh nghiệp tự thực hiện đánh giá mức độ áp dụng nguyên tắc KTTH cho chính doanh nghiệp của mình. Công cụ bao gồm các câu hỏi sơ bộ không quá chuyên sâu về kỹ thuật, cho phép một cán bộ không chuyên trách cũng có thể sử dụng.
  2. Bộ công cụ bao gồm một số các chỉ tiêu định lượng, đòi hỏi doanh nghiệp phải thu thập số liệu cụ thể hoặc đưa ra phương pháp ước tính trong trường hợp không có số liệu. Đối với các đánh giá chuyên sâu hơn và cần các tính toàn kỹ thuật chuyên sâu về vòng đời vật liệu, doanh nghiệp nên tham vấn các chuyên gia môi trường trong ngành nghề kinh doanh của mình.
  3. Doanh nghiệp.
  4. Đối với doanh nghiệp có tầm nhìn và năng lực chuyển dịch mô hình kinh doanh theo hướng tuần hoàn chuyên sâu, doanh nghiệp có thể cân nhắc đăng ký các chứng chỉ quốc tế về tuần hoàn, ví dụ như chứng chỉ Cradle-2-Cradle) để nâng cao thương hiệu, tăng khả năng tiếp cận với các nguồn tài chính xanh.