Chuyên mục
Chứng chỉ Carbon ESG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Thị trường tín chỉ carbon cần ‘Dẫn đầu’ để bảo đảm lợi ích quốc gia, doanh nghiệp

Theo (Chinhphu.vn) – Sáng 8/1, Cuộc họp về Đề án thành lập thị trường tín chỉ carbon tại Việt Nam được chủ trì bởi Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà, người đã chủ trì buổi nghe báo cáo.

pho thu tuong tran hong ha
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh rằng cam kết về việc cắt giảm phát thải khí nhà kính là quan điểm và chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước. Ông cũng đồng thời nhận định rằng đây là một cơ hội quan trọng để Việt Nam chuyển đổi sang mô hình phát triển phù hợp với tương lai. Điều này được thể hiện qua. ảnh chụp của VGP/Minh Khôi.

Phó Thủ tướng nhấn mạnh, cần chú ý việc hình thành thị trường tín chỉ carbon cụ thể là thực hiện các cam kết giảm “phát thải ròng” khí nhà kính chỉ bằng 0 (Net Zero) đúng với thực tế, bằng công cụ kinh tế nhằm mục đích quản lý phát thải khí nhà kính đối với các doanh nghiệp.

Với mục tiêu xây dựng thị trường tín chỉ carbon minh bạch, chúng ta cần dựa vào việc xác định tổng lượng phát thải và phân bổ hạn ngạch phát thải cho từng địa phương, lĩnh vực, thậm chí từng chủ thể phát thải. Điều này giúp tăng tính minh bạch và công khai, thúc đẩy sử dụng các công cụ kinh tế để thay đổi nhận thức và hành vi liên quan đến phát thải khí nhà kính.

Theo Phó Thủ tướng, hiệu quả thị trường tín chỉ carbon chỉ có thể đạt được khi áp dụng một cách đồng bộ, rộng rãi và công bằng trên quy mô toàn cầu. Tuy nhiên, đến nay chỉ một số quốc gia và khu vực mới bắt đầu sử dụng các công cụ kinh tế để quản lý lượng phát thải khí carbon sinh ra của một số sản phẩm hàng hóa.

trich dan cau noi pho thu tuong

Phó Thủ tướng đã đề nghị các lãnh đạo các bộ, ngành tập trung thảo luận về mục đích và mục tiêu của chính sách giảm phát thải khí carbon tại Việt Nam, đồng thời liên kết với mối quan hệ khu vực và toàn cầu. Các điểm tập trung bao gồm mô hình thị trường, liệu doanh nghiệp sẽ tự nguyện tham gia hay Chính phủ dẫn dắt, liệu quá trình vận hành sẽ diễn ra trong nước hay tham gia ngay vào thị trường quốc tế. Làm rõ lộ trình thực hiện, trong đó bao gồm những nhiệm vụ cần thực hiện ngay, như xây dựng cơ sở pháp lý, tổ chức bộ máy, và xác định/phân bổ hạn ngạch phát thải đến từng chủ thể phát thải.

thu truong bo tai chinh le tan can
Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Tấn Cận: Mục tiêu của thị trường tín chỉ carbon là nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Việt Nam, thúc đẩy phát triển kinh tế carbon thấp và ứng phó chủ động với biến đổi khí hậu.Ảnh: VGP/MK

Đề xuất thiết lập sàn giao dịch quốc gia cho tín chỉ carbon

Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Tấn Cận đã thông tin rằng thị trường tín chỉ carbon tại Việt Nam được xây dựng linh hoạt, đồng thời đáp ứng đúng với điều kiện và hướng phát triển của đất nước. Cam kết giảm lượng phát thải khí nhà kính theo tiêu chuẩn quốc tế và hòa nhập với xu hướng thị trường tín chỉ carbon toàn cầu, nhằm kích thích sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế nội địa trong hoạt động giảm nhẹ phát thải.

Bảo đảm sự công bằng, minh bạch và an toàn cho thị trường tín chỉ carbon trong nước, đồng thời đảm bảo hiệu quả và phù hợp với điều kiện quốc gia cũng như quy định quốc tế. Mục tiêu là hòa hợp lợi ích của các chủ thể trên thị trường, tạo điều kiện để quốc gia gia tăng sức cạnh tranh thông qua phát triển kinh tế có lượng phát thải thấp carbon và mô hình tăng trưởng xanh, gắn liền với phát triển bền vững.

Thị trường tín chỉ carbon tại Việt Nam chia thành hai loại hàng hóa chính: Hạn ngạch phát thải khí nhà kính và Tín chỉ carbon được Bộ Tài Nguyên và Môi trường xác nhận và giao dịch trên sàn giao dịch của thị trường tín chỉ carbon trong nước.

Chủ thể tham gia thị trường tín chỉ carbon bao gồm các cơ sở thuộc Danh mục lĩnh vực, đặc biệt là cơ sở phát thải khí nhà kính đã kiểm kê khí nhà kính; tổ chức thực hiện chương trình và dự án tạo tín chỉ carbon; tổ chức và cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia hoạt động đầu tư và kinh doanh tín chỉ carbon; cũng như các tổ chức hỗ trợ giao dịch.

Dựa trên thực tế quốc tế, nhiều nước đã thành công trong việc thiết lập sàn giao dịch tín chỉ carbon. Bộ Tài chính đề xuất triển khai mô hình này tại Việt Nam với mục tiêu chung là phát triển thị trường tín chỉ carbon. Đề án nhằm đóng góp vào mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với chi phí thấp đối với doanh nghiệp và xã hội, đồng thời thúc đẩy phát triển công nghệ phát thải thấp. Nỗ lực này cũng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, hướng tới phát triển nền kinh tế carbon thấp và chuẩn bị chủ động cho biến đổi khí hậu.

lanh dao cac bo, nganh dang tien hanh phan tich van de
Lãnh đạo các bộ, ngành đang tiến hành phân tích những vấn đề tồn tại và vướng mắc trong quá trình hình thành thị trường tín chỉ carbon tại Việt Nam.Ảnh: VGP/Minh Khôi

Nhanh chóng tạo ra khuôn khổ và hành lang pháp lý

Một số thách thức được đại diện các bộ, ngành tập trung phân tích bao gồm: hệ thống cơ chế chính sách quản lý tín chỉ carbon trong nông nghiệp, lâm nghiệp vẫn chưa đồng bộ và tản mạn trong nhiều văn bản; nhiều vùng sản xuất nông nghiệp và diện tích rừng chưa tham gia phát triển tín chỉ carbon; sự thiếu hụt của sàn giao dịch hạn mức phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon; hạn chế trong đo đạc, kiểm đếm, thẩm định, chứng nhận tín chỉ carbon; khó khăn trong việc xác định hàm lượng carbon trong hàng hóa. 

Thứ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Lê Công Thành đã chia sẻ rằng một số điểm chính trong quá trình hình thành thị trường tín chỉ carbon bao gồm: quản lý các hoạt động hình thành và tạo tín chỉ carbon; xây dựng kế hoạch giảm phát thải theo từng lĩnh vực; cùng với cơ chế trao đổi tín chỉ carbon của thị trường quốc tế.

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Thị Bích Ngọc nhấn mạnh rằng cần thiết lập cơ sở phân bổ hạn ngạch phát thải để làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế chính sách, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ và quản lý hoạt động phát thải. Đồng thời, thị trường tín chỉ carbon Việt Nam cần liên kết với thế giới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất và kinh doanh một cách an tâm.

Đề án cần tập trung xác định cũng như có cái nhìn rõ hơn về mô hình thị trường, đặc biệt là lên lịch trình triển khai, bao gồm việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan và đánh giá tác động toàn diện đối với các ngành sản xuất, các hiệp định, và cam kết quốc tế, Thứ trưởng Nguyễn Thị Bích Ngọc chia sẻ trong buổi trao đổi.

pho thu tuong tran hong ha
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã nhấn mạnh rằng trong quá trình thực hiện trách nhiệm cam kết toàn cầu về giảm phát thải khí nhà kính, cần phải bảo vệ lợi ích quốc gia một cách công bằng, công khai và minh bạch.

Thành lập và phát triển thị trường tín chỉ carbon một cách đồng bộ và toàn diện.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh rằng các cam kết về cắt giảm phát thải khí nhà kính là quan điểm và chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước, với việc coi biến đổi khí hậu là thách thức lớn nhất và cần tiếp cận toàn cầu. Ông cũng nhấn mạnh rằng đây không chỉ là một thách thức mà còn là cơ hội để Việt Nam chuyển sang mô hình phát triển phù hợp trong tương lai.

“Đề án cần cập nhật chính sách và thỏa thuận toàn cầu, cũng như các chiến lược, quy hoạch ngành và lĩnh vực đã được ban hành, với định hướng ứng phó với điều kiện biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng, cân bằng phát thải khí nhà kính với sự phục hồi từ môi trường. Thành lập thị trường tín chỉ carbon là bước cụ thể để chuẩn bị cho những chính sách toàn cầu về giảm phát thải khí nhà kính, phân bổ hạn mức phát thải, trao đổi về tín chỉ carbon, và tạo nguồn lực tài chính xanh bền vững để doanh nghiệp đổi mới công nghệ,” Phó Thủ tướng gợi mở.

Trước sự phức tạp của Đề án, Phó Thủ tướng đã yêu cầu Báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện cam kết tại COP 26, sau khi thu thập ý kiến của các bộ, ban, và ngành. Đề án nhằm thể chế hóa chính sách về trao đổi hạn ngạch phát thải, tín chỉ carbon, nhằm thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi nền kinh tế, và tạo ra những nguồn lực xanh mới.

Đề án cung cấp câu trả lời cho những thắc mắc về phạm vi triển khai, sản phẩm, và mô hình hoạt động, nhằm tạo ra khuôn khổ, môi trường pháp lý, năng lực tổ chức, cơ chế vận hành, và yêu cầu năng lực kỹ thuật để thành lập và phát triển đồng bộ thị trường tín chỉ carbon. Điều này bao gồm từ khâu đánh giá, phân bổ hạn ngạch phát thải, đến hình thành, chứng nhận tín chỉ carbon, và phương thức giao dịch. Ngoài ra, Đề án còn rõ ràng về quyền, nghĩa vụ, và trách nhiệm của các chủ thể tham gia như doanh nghiệp, nhà nước, và người dân.

Phó Thủ tướng nhấn mạnh, “Việc giảm phát thải khí nhà kính là sự thực hiện trách nhiệm cam kết toàn cầu, tuy nhiên, điều này cũng cần phải đảm bảo bảo vệ lợi ích quốc gia một cách công bằng, công khai, và minh bạch.”

Nhấn mạnh vai trò dẫn dắt và kiến tạo của Nhà nước, Phó Thủ tướng cho rằng cần thực hiện đánh giá tác động của các công cụ kinh tế, tài chính, và thuế để đảm bảo sự hài hòa trong nước với quốc tế, cũng như tính minh bạch trong trách nhiệm và quyền lợi của các chủ thể tham gia thị trường trao đổi hạn ngạch phát thải và tín chỉ carbon.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài Nguyên và Môi trường nâng cao năng lực xác định và phân bổ hạn ngạch phát thải cho các ngành, lĩnh vực theo kế hoạch cụ thể và rõ ràng. Đồng thời, Bộ được yêu cầu thực thi các quy định và tiêu chuẩn về cơ chế thống kê, đo đếm, và chứng nhận về hạn ngạch phát thải, tín chỉ carbon theo tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải, điện tử, và nông nghiệp.

Bộ Tài chính cần huy động sự tham gia của đại diện từ các bộ, ngành liên quan và đội ngũ chuyên gia về cắt giảm khí nhà kính, kinh tế,… và luật pháp quốc tế về biến đổi khí hậu. Mục tiêu là thực hiện nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, và kỹ lưỡng để hình thành các chính sách liên quan đến thị trường tín chỉ carbon. Nghiên cứu này có thể bao gồm các khía cạnh như phân bổ hạn ngạch phát thải, mô hình vận hành, các công cụ kinh tế, và tài chính. Điều này hỗ trợ việc đề xuất cách tiếp cận, quan điểm, mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, và lộ trình thực hiện cụ thể trong Đề án.

Nguồn: baochinhphu.vn

Chuyên mục
Chứng chỉ Carbon NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Bán tính chỉ các-bon rừng thu về 1.200 tỷ đồng cho ERPA

Ngày 27/12, Thứ trưởng Nguyễn Quốc Trị tại Hội nghị tổng kết 2023 thông báo Việt Nam lần đầu bán thành công 10,3 triệu tín chỉ các-bon rừng, thu về 51,5 triệu USD (1.250 tỷ đồng). Thành tựu này không chỉ đóng góp chống biến đổi khí hậu mà còn mở ra nguồn thu nhập mới, đề xuất sự phát triển bền vững cho ngành lâm nghiệp và cộng đồng xung quanh.

Năm 2023 chứng kiến một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam, theo Thứ trưởng Nguyễn Quốc Trị. Lần đầu tiên, nước ta đã thành công trong việc bán 10,3 triệu tín chỉ các-bon rừng (tương đương 10,3 triệu tấn CO2) thông qua Ngân hàng Thế giới, với mức giá 5 USD/tấn, đem lại tổng thu nhập là 51,5 triệu USD (khoảng 1.250 tỷ đồng).

Sự thành công này được thực hiện thông qua thỏa thuận chi trả phát thải nhà kính (ERPA) vùng Bắc Trung Bộ, ký kết vào ngày 22/10/2020 giữa Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ NN&PTNT. Đây không chỉ là bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ môi trường mà còn mở ra cơ hội kinh tế mới và chứng minh sự cam kết của Việt Nam đối với phát triển bền vững.

moi truong la ban

Đầu tháng 8, Ngân hàng Thế giới (WB) đã chuyển thanh toán đợt một của Thỏa thuận chi trả phát thải nhà kính (ERPA) cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, với số tiền là 41,2 triệu USD (khoảng 997 tỷ đồng). Đây đạt 80% mục tiêu giảm phát thải theo ERPA đã ký. Phần còn lại, tức 10,3 triệu USD (khoảng 249 tỷ đồng), sẽ được thanh toán sau khi quá trình chuyển giao 10,3 triệu tấn CO2 được hoàn thành.

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam đã nhận được thanh toán đợt 1 từ WB và đã nhanh chóng giải ngân toàn bộ số tiền này. Hiện tại, các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ đang khẩn trương lập kế hoạch chi trả cho các chủ rừng, đánh dấu bước quan trọng trong quá trình triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững.

Trong số sáu tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, Nghệ An đã nhận được giải ngân hơn 282 tỷ đồng, tiếp theo là Quảng Bình với hơn 235 tỷ đồng, Thanh Hóa 162 tỷ đồng, Hà Tĩnh 122 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế 107 tỷ đồng và Quảng Trị hơn 51 tỷ đồng từ Ngân hàng Thế giới. Số tiền này sẽ được chi trả cho các chủ rừng, UBND cấp xã và tổ chức có trách nhiệm quản lý rừng tự nhiên, cũng như các nhóm liên quan đến phát triển, giảm mất rừng, và nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho cộng đồng làm nghề rừng.

Ngoài việc thông báo về số tín chỉ đã bán, Ngân hàng Thế giới cũng xác nhận kết quả tích cực trong việc giảm phát thải toàn vùng Bắc Trung Bộ kỳ 1 (từ 1/1/2018 đến 31/12/2019) đạt 16,21 triệu tấn CO2, tương đương với 16,21 triệu tín chỉ. Trong đó, lượng chuyển nhượng theo Thỏa thuận chi trả phát thải nhà kính (ERPA) đã ký là 10,3 triệu tấn CO2, đóng góp tích cực vào nỗ lực chung của Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường và giảm biến đổi khí hậu.

Với số lượng CO2 còn lại là 5,91 triệu tấn, Ngân hàng Thế giới (WB) đề xuất mua bổ sung 1 triệu tấn CO2, tạo ra tổng cộng 4,91 triệu tấn CO2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang đề xuất cho Chính phủ chấp thuận xây dựng phương án trao đổi, chuyển nhượng và thương mại nhằm tạo nguồn lực chất lượng để bổ sung cho công tác bảo vệ và phát triển rừng già tại vùng Bắc Trung Bộ.

Tín chỉ các-bon rừng được tạo ra từ các hoạt động dự án giảm phát thải nhà kính, bao gồm giảm mất rừng và suy thoái rừng, tăng cường hoạt động phục hồi rừng, tái tạo môi trường tự nhiên vốn có của rừng và hoạt động quản lý rừng phải được tăng cường. Chủ rừng có thể quy đổi diện tích rừng đang quản lý và bảo vệ thành lượng hấp thụ khí CO2, tạo ra tín chỉ các-bon có thể bán trên thị trường các-bon thông qua cơ chế giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính.

Quá trình này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tạo ra nguồn thu nhập mới cho cộng đồng nông dân và những người chủ rừng, thúc đẩy phát triển theo hướng bền vững trong lĩnh vực lâm nghiệp.

Ông Phạm Hồng Lượng, đại diện từ Cục Lâm nghiệp, thể hiện sự hài lòng của Việt Nam đối với việc chuyển nhượng tín chỉ các-bon, được Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá cao. Ông Lượng chia sẻ rằng câu chuyện thành công của Việt Nam không chỉ mang lại lợi ích cho quốc gia mà còn là nguồn động viên, mong muốn được chia sẻ và lan tỏa đến các quốc gia khác trên thế giới.

Việt Nam, với hơn 14,7 triệu hecta rừng và tỉ lệ che phủ lên đến 42%, được ông Lượng mô tả là một trong những quốc gia giàu tiềm năng về rừng. Sự thành công trong việc chuyển nhượng tín chỉ các-bon không chỉ là minh chứng cho nỗ lực của Việt Nam trong bảo vệ môi trường mà còn là điển hình để truyền cảm hứng cho cộng đồng quốc tế.

Nguồn: Mard.gov.vn

Chuyên mục
Chứng nhận nông nghiệp NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Nên ưu tiên nông nghiệp sinh học hay hóa chất cho tương lai bền vững?

Việc cung cấp đủ thực phẩm bền vững cho hơn 8 tỷ dân trên toàn cầu được công nhận là một trong những thách thức lớn nhất của thời đại. Nông nghiệp sinh học, một hệ thống các phương pháp dựa trên cân bằng sinh thái và đa dạng, ngày càng được coi là một giải pháp quan trọng cho vấn đề khổng lồ này.

Roger Tripathi, CEO và người sáng lập của Liên kết Toàn cầu Nông nghiệp Sinh học, giải thích rằng nông nghiệp sinh học đơn giản là việc sử dụng các nguyên liệu và công nghệ xanh, đáp ứng và chịu trách nhiệm với môi trường.

“Theo ông, để giảm thiểu rủi ro cho sức khỏe của người nông dân và người tiêu dùng, cần phải tận dụng tốt nhất từ cả nông nghiệp truyền thống và tự nhiên, kết hợp và tích hợp chúng một cách thông minh và hiệu quả.”

Ông nhấn mạnh, loại mô hình nông nghiệp này đòi hỏi ba điều: cân bằng các khía cạnh vật lý, hóa học và sinh học của đất; phục hồi cân bằng khoáng chất và vi sinh vật trong đất; và tăng mức carbon trong đất.

Liên kết Toàn cầu Nông nghiệp Sinh học cung cấp chuyên môn địa phương cho ngành nông nghiệp về cách đạt được điều này. Mạng lưới toàn cầu của họ cung cấp nhiều dịch vụ bao gồm hỗ trợ về quỹ, các vấn đề quy định, nguồn nhân lực, kế hoạch tiếp thị và kiểm toán, cùng với sự kiện Hội nghị Thế giới BioAgTech diễn ra hàng năm.

Nedward gần đây đã bắt kịp với AgFunderNews để thảo luận về sự quan trọng của Nông nghiệp Sinh học và hướng đi tiếp theo của nó.

mat-tuong-phan

AFN: Những thách thức chính của nền nông nghiệp trên thế giới là gì? Tại sao nông nghiệp sinh học là cần thiết để giải quyết những thách thức này?

RT: Mặc dù việc cung cấp thực phẩm chất lượng cho mọi người với tài nguyên ngày càng hạn chế là thách thức lớn nhất, bền vững và hiệu quả rõ ràng là hai nhu cầu và quan tâm chung quanh thế giới đối với nông nghiệp.

Một điều quan trọng cần tập trung là quay trở lại nguyên tắc của các phương pháp nông nghiệp bản địa trong khi kết hợp công nghệ hiện đại. Nông nghiệp sinh học kết hợp với công nghệ nông nghiệp là câu trả lời cho nhiều vấn đề về sức khỏe đất đai và cây trồng.

Sức khỏe đất là cốt lõi của mọi thứ trong nông nghiệp. Cần phải xem xét lại khái niệm về mẹ thiên nhiên để tôn trọng tài nguyên tự nhiên và sử dụng chúng một cách có hiệu quả trong khi sử dụng chính xác và công nghệ nông nghiệp để đạt được hiệu suất tối đa. Nông nghiệp ngày nay phải bền vững, hiệu quả, tập trung vào người nông dân, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thân thiện với môi trường. Nông nghiệp sinh học, nông nghiệp chính xác, công nghệ nông nghiệp và công nghệ sinh học cần phải đi đôi với nhau.

Sáng tạo tạo nên cột sống của bất kỳ doanh nghiệp nào; nông nghiệp cũng không phải là ngoại lệ. Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, công nghệ nano, GPS cho nông nghiệp, robot, IoT, v.v. có khả năng cải tổ nông nghiệp. Đó là lý do tại sao Hội nghị Thế giới BioAgTech hiện đã phát triển thành Hội nghị Thế giới BioAgTech.

Tuy nhiên, sáng tạo không phải lúc nào cũng có nghĩa là tạo ra điều gì đó mà trước đây chưa từng tồn tại; đó cũng là việc áp dụng các khái niệm hoặc công nghệ hiện có để giải quyết vấn đề chưa được giải quyết. Không thể phủ nhận rằng chúng ta cần nhiều sáng kiến ​​hơn nữa để đạt được mục tiêu bền vững và an ninh lương thực, nhưng chúng ta cũng cần ý tưởng để sử dụng các sáng kiến ​​hiện có theo cách mới hoặc tốt hơn. Tôi gọi đó là ‘Các Phương pháp Nông nghiệp Bền vững Tích hợp’.

AFN: Các công ty đang phản ứng như thế nào với nhu cầu sáng tạo nông nghiệp sinh học?

RT: Các công ty trong lĩnh vực nông nghiệp hiểu rằng đến lúc phải chuyển sang nông nghiệp sinh học. Ngày càng nhiều công ty nông nghiệp quan tâm đến ngành này và đang tìm cách đóng góp.

Các công ty lớn như Syngenta, Corteva, UPL, Bayer và nhiều công ty khác liên tục đầu tư vào nông nghiệp sinh học. Do đó, chúng tôi cũng thấy việc sáp nhập và mua lại lớn đang diễn ra trên khắp lĩnh vực, điều này rõ ràng cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của các công ty trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm và công nghệ độc đáo bởi các công ty khởi nghiệp. Tại GBL, chúng tôi hiểu rằng làm việc đơn lẻ không phải là lợi ích tốt nhất của nông nghiệp, do đó tại Hội nghị BAW, chúng tôi tập hợp tất cả các nhà chơi nông nghiệp sinh học nghiêm túc trên một nền tảng với ý định xây dựng một cộng đồng nông nghiệp sinh học mạnh mẽ để hỗ trợ lẫn nhau và làm cho Nông nghiệp Sinh học phát triển.

cuoc-hop

AFN: Điều gì có thể trở thành ổ dịch cho sáng tạo nông nghiệp sinh học trong tương lai?

RT: Brazil là một người chơi chính trong nông nghiệp toàn cầu, khi đó là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu nhiều loại mùa vụ đến thế giới. Ưu điểm về địa lý và khí hậu, đa dạng sinh học phong phú, liên tục mở rộng, cộng với chính sách nông nghiệp thuận lợi của Brazil làm cho Brazil trở thành nơi phù hợp để đổi mới cách mạng trong nông nghiệp sinh học.

Nhiều năm nay tôi đã tin rằng Brazil sẽ sớm trở thành người dẫn đầu thế giới về nông nghiệp sinh học, lâu trước khi nó tăng lên đến độ cao như ngày nay. Đây chính xác là lý do tại sao chúng tôi chọn địa điểm cho Hội nghị BAW lần trước. Châu Mỹ Latinh đã được công nhận là có một trong những hệ thống nông nghiệp và thực phẩm tốt nhất thế giới. Brazil đã dẫn đầu trong việc hợp nhất và đã chứng kiến một số lượng lớn sáp nhập trong vài năm qua. Ngày càng nhiều công ty nông nghiệp sinh học đang gia nhập thị trường nông nghiệp Brazil. Tất cả những yếu tố này cùng nhau đã làm nổi bật ngành công nghiệp Nông nghiệp Brazil trên bản đồ thế giới. Sự thành công của một Hội nghị BAW thực sự toàn cầu tại Brazil cũng đến từ việc Châu Mỹ Latinh với Brazil đang dẫn đầu.

AFN: Loại công nghệ và sáng kiến nào trong nông nghiệp sinh học mà bạn cảm thấy thú vị?

RT: Gần như mọi thứ đang diễn ra trong công nghệ và sáng kiến nông nghiệp sinh học đều rất thú vị. Thật tuyệt vời khi thấy sự áp dụng của các công nghệ tiên tiến như hiểu biết và tùy chỉnh sáng tạo với đất và vi sinh vật cây trồng, trí tuệ nhân tạo, GPS, robot và máy bay không người lái để làm cho nông nghiệp hiệu quả hơn. Sự hợp tác giữa công nghệ và nông nghiệp để đưa ra các công nghệ nông nghiệp mới và nông nghiệp chính xác để giải quyết những vấn đề cấp bách khiến tôi rất phấn khích.

Tôi cũng thích thấy sự hợp tác thông qua việc sáp nhập và mua lại đang làm mạnh mẽ ngành công nghiệp và cơ sở hạ tầng của chúng tôi, cho phép chúng tôi đưa sản phẩm nông nghiệp sinh học của mình lên sân khấu thế giới. Nông nghiệp tương lai sẽ liên quan đến việc thu được giá trị tối đa từ mỗi xu đầu tư trong khi tái tạo đất và môi trường của chúng ta, và những công nghệ này chỉ là bắt đầu.

Nguồn: Agfunder News

Chuyên mục
Chứng chỉ Carbon NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Nền tảng HowGood nhằm giảm khí thải từ đất.

Việc các doanh nghiệp không đạt được mục tiêu bền vững là một vấn đề khá phổ biến, nhưng có một sự cấp thiết mới xung quanh nó trước tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra nhanh chóng và trách nhiệm của lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm đối với một phần ba lượng khí thải toàn cầu phải được chú ý. Trong khi người tiêu dùng, nhà đầu tư và chính phủ đang đòi hỏi sự truy xuất và bền vững hơn trong chuỗi cung ứng thực phẩm, các công ty vẫn đau đầu trong việc đo lường tác động xã hội và môi trường của họ.

Khi nói đến các ngành công nghiệp tổn hại đất đai, mức độ cấp bách còn lớn hơn. Các ngành lâm nghiệp, đất đai và nông nghiệp chiếm khoảng một phần tư lượng khí thải toàn cầu; chúng cũng có tiềm năng khổng lồ trong việc loại bỏ và lưu trữ carbon trong đất.

Rào cảng các công ty đang đối mặt

Như ông Ethan Soloviev, giám đốc sáng tạo chính của HowGood, nói với AgFunderNews năm ngoái, “công việc này khá tẻ nhạt, việc sắp xếp các nghiên cứu lớn, nhỏ  đang tạo ra trở ngại trong việc thực hiện các thay đổi bền vững.”

HowGood gần đây đã phát hành một công cụ để giải quyết vấn đề này. Bảng điều khiển phát thải FLAG của họ, có sẵn trong nền tảng SaaS của công ty là Latis, nhằm giúp các công ty thực phẩm và đồ uống xác định các cơ sở dữ liệu phát thải chính xác và đề ra chiến lược để cải thiện các thực hành bền vững.

Sản phẩm này ra mắt trước khi có các cập nhật cho các hướng dẫn FLAG (Forest, Land, and Agriculture) được thiết lập bởi sáng kiến Mục tiêu Dựa trên Khoa học (SBTi), mà hợp tác với các công ty để đặt ra mục tiêu giảm lượng phát thải. Hướng dẫn này nhằm cung cấp cho các công ty một “hiểu biết dựa trên khoa học” về việc họ cần cắt giảm phát thải liên quan đến đất đai nhanh chóng để duy trì mục tiêu Thỏa thuận Paris về giới hạn nhiệt độ toàn cầu tăng 1,5°C so với mức tiền công nghiệp.

Cùng theo dõi các ứng dụng đất với ‘dữ liệu chi tiết’

“Lợi ích lớn nhất của công cụ của chúng tôi mang lại là dữ liệu rất chi tiết,” Lizz Aspley, nhà khoa học dữ liệu hàng đầu tại HowGood, cho biết AgFunder News.

Công cụ Latis của HowGood sử dụng hơn 600 nguồn dữ liệu để cung cấp thông tin cho các công ty về hơn 33.000 thành phần. Fairtrade America, Ủy ban Châu Âu, Cục Thống kê Nông nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ và Biodiversity International là một số ví dụ về đối tác cung cấp dữ liệu của tổ chức.

Điều này giúp các công ty thực phẩm tính toán tác động xã hội và môi trường của họ. Điều chỉnh sản phẩm của họ để phù hợp hơn với các mục tiêu bền vững về phát thải, sử dụng nước, rủi ro lao động và các yếu tố khác.

Cơ sở dữ liệu FLAG mới bổ sung thêm mục sử dụng đất vào thanh công cụ.

” Hãy nhìn vào những lợi ích mà công cụ FLAG mang lại , bạn có thể xem [phát thải FLAG], với rất nhiều doanh mục lớn nhỏ,” Aspley, người dẫn đầu công việc trên công cụ này chia sẽ: “Chúng tôi chia nhỏ nó thành quản lý đất và thay đổi sử dụng đất. Nhưng sau đó, công cụ của chúng tôi cũng hỗ trợ bạn tái cấu trúc sản phẩm và xem xét thật kĩ cách mà nó ảnh hưởng đến phát thải đó.”
 HowGood

Cách hoạt động

“Khách hàng có thể sử dụng cơ sở dữ liệu FLAG để xác định cơ sở về lượng phát thải của họ liên quan đến rừng đất và nông nghiệp,” Aspley nói. Tuy nhiên, sau khi họ đã xác định mục tiêu với SBTi, họ có khả năng sử dụng công cụ này để tích hợp những mục tiêu đó vào hệ thống Latis và thực hiện các biện pháp hướng đến mục tiêu giảm lượng khí thải thực tế của họ.

Giả sử một công ty thực phẩm có 50 sản phẩm khác nhau được sản xuất cho cùng một CPG. Công ty có thể tải lên các công thức của 50 sản phẩm này vào công cụ Latis của HowGood.

Phân tích xem có bao nhiêu thành phần của mỗi nguyên liệu được đưa vào sản phẩm cuối cùng, hệ thống của HowGood sau đó đánh giá tác động môi trường và xã hội của nó dựa trên các chỉ số sau: phát thải khí nhà kính; xử lý (ví dụ, năng lượng được sử dụng để sản xuất sản phẩm), sử dụng nước xanh, tác động đa dạng sinh học, sức khỏe đất, sử dụng đất, phúc lợi động vật và rủi ro lao động.

Đối với mỗi chỉ số, sản phẩm nhận được một điểm số từ 1-10, với 10 là điểm cao nhất, hoặc “phục hồi”. Các điểm số chỉ số cá nhân đó sau đó được tổng hợp thành một điểm tác động tổng thể trên tổng số 100.

Sau khi tất cả các công thức đã được đưa vào, các công ty có thể nhìn thấy một cơ sở mà có thể được đưa vào công cụ FLAG của SBTi, mà sẽ cung cấp một mục tiêu giảm lượng phát thải.

Latis là gì ?

Trong khi đó, Latis có thể cho một công ty biết khoảng cách giữa mục tiêu và nơi mà công ty đang đứng hiện tại. Ví dụ, nó sẽ cho một công ty biết nguyên liệu tạo ra lượng khí thải carbon nhiều nhất và giúp người dùng mô phỏng các công thức thay thế và các kịch bản cung cấp nguồn hàng.

“Aspley nói, “Chúng tôi thực sự đào sâu vào chi tiết và cung cấp một phân tích rất chi tiết. “Không phải tất cả miến thịt đều giống nhau”,

Từ việc đo lường đến việc giảm lượng phát thải

Mục tiêu bền vững của doanh nghiệp hiếm khi tính đến lượng phát thải liên quan đến đất đai, bao gồm những thứ như phá rừng để sử dụng đất và phát thải khí metan và phân bón, giữa các lĩnh vực khác. Đối với một số người, các phát thải này – thường rơi vào Phạm vi 3 – lên đến 80% tổng lượng phát thải của một công ty.

Aspley cho biết, “theo ý kiến của tôi, cơ sở dữ liệu FLAG sẽ đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt khi khách hàng tiến xa hơn và hợp tác với các nhà cung cấp của họ.”

“Ngành đất đai tận dụng những giải pháp dựa trên tự nhiên hiệu quả nhất và hiệu quả nhất để loại bỏ và lưu trữ carbon. Việc giảm phá rừng là một trong những hoạt động giảm nhẹ biến đổi khí hậu quan trọng nhất mà chúng tôi trong ngành thực phẩm có,” Soloviev nói, “Chúng tôi thúc đẩy bởi những gì FLAG cung cấp để đo lường lượng khí nhà kính theo tiêu chuẩn khoa học với độ chính xác cao , với những gì Latis có thể làm là đưa ra một công cụ hướng thực hiện các hành động hỗ trợ những người đang cố gắng đo lường còn giảm phát thải từ ngành đất đai.”

Nguồn: Agfundernews

Chuyên mục
ESG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Sáu bước quang trọng làm nên một báo cáo ESG

Báo cáo ESG là một tổ hợp đánh giá và thúc đẩy quá trình phát triển , của bất kỳ tổ chức hoặc doanh nghiệp nào . Sự tăng trưởng mạnh mẽ và chính xác của báo cáo ESG cho thấy tầm quan trọng của “ bền vững“. Chính phủ Liên minh châu u mới đây đã ban hành các luật quan trọng để đảm bảo họ có thể đạt được mục tiêu khí hậu năm 2030 mà họ đã đề ra và tác động của Chỉ thị Báo cáo Bền vững Doanh nghiệp (CSRD) đối với hơn 10.000 công ty nước ngoài đồng nghĩa với việc báo cáo ESG sẽ tiếp tục định nghĩa sự thành công dài hạn của các công ty và tổ chức mọi quy mô trên khắp thế giới.23

Không chỉ có báo cáo ESG và bền vững giúp thể hiện tính minh bạch về tác động môi trường của một tổ chức, mà báo cáo này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khởi đầu các cuộc trò chuyện với các bên liên quan chủ chốt. Hơn nữa, báo cáo ESG hàng năm đặt ra một cơ sở để các tổ chức đo sự thay đổi trong tương lai, đồng thời cho phép họ xác định các biện pháp có thể được thực hiện để cải thiện hiệu suất ESG của họ. Harvard đã phát hiện rằng việc tương tác với ESG đã tăng doanh số bán hàng thông qua việc cải thiện sự trung thành và sự hài lòng của khách hàng.

Để hiệu quả chuẩn bị một báo cáo ESG hàng năm tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng các yêu cầu của cả bên trong và bên ngoài tổ chức, các tổ chức cần đảm bảo các bước sau được xem xét cẩn thận:

1. Xác định phạm vi của báo cáo

Đầu tiên, các công ty cần xác định nội dung của báo cáo bằng cách đánh giá tính chất của các chủ đề ESG có liên quan nhất đối với tổ chức, các bên liên quan và yêu cầu báo cáo. Việc đánh giá tính cấu trúc là một công cụ hữu ích có thể được sử dụng để hiểu rõ hơn về những chủ đề nào phù hợp với chiến lược ESG và bền vững của tổ chức, cùng với các chủ đề cần thiết để đảm bảo việc phát triển một báo cáo có tác động rõ rệt. Hơn nữa, việc so sánh với các công ty trong cùng ngành cũng có thể được áp dụng để hiểu rõ hơn về các chủ đề, chỉ số hiệu suất quan trọng và các khung việc báo cáo được sử dụng phổ biến trong ngành và thị trường liên quan của tổ chức. Các công ty có thể sử dụng thông tin này để đảm bảo rằng họ có thể cung cấp dữ liệu liên quan đối với quản lý và hiệu suất của họ về các chủ đề ESG.

2. Theo tiêu chuẩn báo cáo

Mặc dù không bắt buộc, việc tuân theo các tiêu chuẩn và khung báo cáo ESG của bên thứ ba là một bước quan trọng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình chuẩn bị. Các khung việc báo cáo như các khung của Global Reporting Initiative (GRI) và Hội đồng tiêu chuẩn Kế toán Bền vững (SASB) cung cấp hướng dẫn hữu ích về cách báo cáo về các chủ đề quan trọng trong một loạt ngành công nghiệp. Hơn nữa, những tiêu chuẩn này sẽ theo sát các quy trình tiết lộ các thông tin rất chi tiết và có hệ thống hỗ trợ giúp làm cho báo cáo trở nên chính xác hơn và dễ so sánh hơn, tăng giá trị của báo cáo đối với các bên liên quan bên trong và bên ngoài của các công ty.
Mo hinh ESG

3. Phát triển một bản mô tả báo cáo toàn diện

Sau khi đã đánh giá các vấn đề ESG sẽ được bao gồm trong báo cáo và xác định khung báo cáo phù hợp nhất, bước tiếp theo là phát triển một bản mô tả báo cáo. Bản mô tả này nên cung cấp một tổng quan rõ ràng và tuần tự về các yếu tố quan trọng sẽ được đính kèm bao gồm trong báo cáo. Bản mô tả có thể được cấu trúc xung quanh các chủ đề chính sẽ được tiết lộ trong báo cáo, hoặc nó có thể tuân theo các trụ cột chính của chiến lược ESG của tổ chức. Sau đó, các công ty có thể lựa chọn phát triển một kho dữ liệu. Kho dữ liệu này sẽ được xây dựng dựa trên bản mô tả báo cáo và đóng vai trò như một kho lưu trữ cho tất cả các dữ liệu ESG liên quan sẽ được bao gồm trong báo cáo, đồng thời đảm bảo không có khoảng trống trong dữ liệu.

4. Thu thập và đánh giá dữ liệu

Khi đã phát triển bản mô tả của báo cáo, dữ liệu và nội dung liên quan đến các chủ đề ESG có liên quan trong báo cáo cần được thu thập. Các quan chức bền vững và quan chức tài chính nên làm việc cùng nhau trong việc liên hệ với các bên liên quan nội bộ và chủ sở hữu dữ liệu để đảm bảo việc thu thập dữ liệu hiệu quả được sử dụng để phản ánh chiến lược ESG của tổ chức. Để đảm bảo chất lượng và độ chính xác trong các điểm dữ liệu và chỉ số quan trọng, việc sử dụng kiểm toán nội bộ và các nhà kiểm toán ngoại viện tỏ ra quan trọng.

website PLan A

Plan A cung cấp một nền tảng toàn diện về tính toán carbon và giảm khí nhà kính, cho phép các doanh nghiệp dễ dàng thu thập và tối ưu hóa dữ liệu về lượng phát thải khí nhà kính của họ, đo lường và phân tích khí thải carbon và báo cáo về hiệu suất về môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG).

5. Chuẩn bị và thiết kế báo cáo

Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết trong quá trình thu thập dữ liệu, nội dung và kịch bản của báo cáo cần được lập. Nội dung của báo cáo nên rõ ràng trình bày cách tổ chức tiếp cận chiến lược bền vững và ESG, chính sách, quản lý, và hiệu suất trong các vấn đề quan trọng. Hơn nữa, các bên liên quan nội bộ nên được tham gia (ví dụ: bộ phận tiếp thị hoặc pháp lý) để có được sự chấp thuận trong các lĩnh vực quan trọng như nội dung, ngôn ngữ và tông điệu. Khi phiên bản cuối cùng của báo cáo đã được chấp thuận, quan trọng là cần phải có một đội ngũ tiếp thị nội bộ hoặc nhà thiết kế đồ họa bên ngoài để đảm bảo báo cáo chứa các đồ họa có ý nghĩa (ví dụ: biểu đồ, đồ thị hoặc bảng) và hấp dẫn dễ diễn đạt để báo cáo dễ dàng trích xuất thông tin.

6. Xuất bản, tự phản ánh và cải thiện hiệu suất ESG

Cuối cùng, sau khi báo cáo cuối cùng đã sẵn sàng để xuất bản – các kênh truyền thông khác nhau, như trang web của công ty, thông cáo báo chí và mạng xã hội, nên được sử dụng để đảm bảo tất cả các bên liên quan chính có thể dễ dàng truy cập báo cáo ESG. Sau khi xuất bản báo cáo, tổ chức nên tổ chức buổi tự phản ánh với các bên liên quan chính để xem xét về các khoảng trống trong chiến lược và báo cáo ESG của họ, những lĩnh vực có thể cải thiện, và những cam kết cần được thực hiện trong tương lai.

Các công ty mong muốn đưa ra các báo cáo ảnh hưởng và minh bạch cần phải không chỉ điều chỉnh tài nguyên của họ đối với việc báo cáo ESG, mà còn phải tích hợp sự bền vững như trung tâm trong chuỗi cung ứng và hoạt động tổng thể của họ. Báo cáo hiệu quả và điều chỉnh giúp các công ty đặt ra các mục tiêu giảm phát thải, chủ yếu việc giảm thải sẽ thông qua các kế hoạch tùy chỉnh và truyền đạt tiến trình của họ. Tất cả điều này trong khi tiến hành việc cải thiện liên tục và đóng góp đáng kể cho một số chỉ số hiệu suất chiến lược – chẳng hạn như:

Tiết kiệm chi phí: Giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu thông qua việc đảm bảo tuân thủ các quy định ESG giúp các công ty tiết kiệm chi phí.
Giảm rủi ro: Báo cáo ESG và bền vững cho phép tổ chức hiểu rõ toàn bộ hoạt động của họ; từ đó đảm bảo rằng rủi ro môi trường, xã hội và tài chính có thể được giảm thiểu.
Nâng cao hiệu suất: Các quy trình liên quan đến việc thu thập thông tin trong quá trình báo cáo cho phép các công ty cải thiện khả năng ra quyết định của họ, và từ đó tăng cường hiệu suất hoạt động.
Tăng cơ hội tiếp cận vốn: Theo nghiên cứu của Đại học Oxford, hơn 80% nhà đầu tư chính流giờ xem xét thông tin ESG khi đưa ra quyết định đầu tư, tính minh bạch ngày càng quan trọng đối với cả bên trong và bên ngoài công ty. Do đó, đảm bảo sự phù hợp của quản trị nội bộ sẽ là yếu tố quan trọng để tăng khả năng tiếp cận vốn tài chính cho các công ty. ‍
Cải thiện hình ảnh thương hiệu: Như tìm thấy bởi Nielsen, doanh số bán sản phẩm bền vững đã tăng gần 20% kể từ năm 2014. Do đó, có vẻ rõ ràng rằng người tiêu dùng đang tìm cách ủng hộ các công ty đang hành động về hướng mô hình kinh doanh bền vững hơn. Do đó, báo cáo ESG phù hợp là điều có thể thỏa thuận cho các doanh nghiệp muốn củng cố uy tín của họ. ‍‍
Đổi mới: Xác định các lĩnh vực mạnh và yếu là điều quan trọng để mở ra cơ hội đổi mới.
Do đó, hướng dẫn trên nên được xem xét một cách cẩn thận ở cấp tổ chức để đảm bảo rằng báo cáo ESG được chuẩn bị và công bố một cách hiệu quả và hiệu quả. Sử dụng các bước này như hướng dẫn và tìm kiếm cải tiến liên tục trong các lĩnh vực ESG và bền vững sẽ giúp các công ty xác định được một lợi thế cạnh tranh thông qua đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan.

Nguồn:PlanA

Chuyên mục
Chứng chỉ Carbon NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Biến Động Nổi Bật Trong Thị Trường Giao Dịch Tín Chỉ Carbon

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang tập trung vào hoạt động mua bán khí thải (ETS) để giảm thiểu lượng khí thải và đối phó với biến đổi khí hậu. Doanh nghiệp Việt Nam cần tham gia tích cực vào thị trường này, không chỉ để tuân thủ quy định quốc tế mà còn để tạo lợi ích kinh doanh và ứng phó với áp lực môi trường ngày càng tăng. Việc hiểu và tham gia vào ETS là quan trọng cho sự phát triển bền vững của các công ty vào mục tiêu giảm biến đổi khí hậu toàn cầu.

nha kin

Thiết lập thể chế

Hai năm nữa, Châu u sẽ thực hiện chính sách áp thuế carbon đối với hàng hóa nhập khẩu, bao gồm những nguyên liệu quan trọng như thép, xi măng, phân bón, sắt, nhôm và đồ điện. Đây là một phần của nỗ lực của họ để kiểm soát và giảm thiểu lượng khí thải gây biến đổi khí hậu. Sự khởi đầu này đã gây ảnh hưởng lớn tới các doanh nghiệp trên khắp thế giới, không chỉ ở Châu u.

Tương tự, Canada, Mỹ, Trung Quốc và nhiều quốc gia khác cũng đã thực hiện các hoạt động liên quan đến thị trường tín chỉ carbon, thúc đẩy việc giảm phát thải khí nhà kính. Dù doanh nghiệp Việt Nam có mong muốn hay không, họ cũng phải đối mặt với thực tế rằng thị trường này đang ngày càng trở nên quan trọng.

Việc xây dựng và vận hành thị trường carbon trong nước đã trở thành một phần của nỗ lực của Việt Nam trong việc giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường. Năm 2020, Luật Bảo vệ Môi trường đã quy định cơ sở cho việc tổ chức và thực hiện thị trường carbon. Vào năm 2021, Nghị quyết 50-NQ/CP của Chính phủ đã đặt ra một trong những nhiệm vụ chính là phát triển thị trường carbon tại Việt Nam, nhằm giảm phát thải, bảo vệ môi trường, đối phó biến đổi khí hậu.

Cụ thể, Nghị định 06/2022/NĐ-CP, ban hành vào tháng 1 năm 2022, đã đặt ra lịch trình rõ ràng. Từ năm 2025, sẽ tổ chức sàn giao dịch tín chỉ carbon thí điểm. Đến năm 2027, sẽ xây dựng quy định quản lý tín chỉ carbon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon, triển khai thị trường carbon và hỗ trợ cơ chế trao đổi tín chỉ carbon. Từ năm 2028, Việt Nam sẽ tổ chức sàn giao dịch tín chỉ carbon chính thức và kết nối với thị trường carbon quốc tế.

Vào tháng 3 năm 2023, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trần Hồng Hà, đã tham dự Hội nghị về “Cộng đồng phát thải ròng bằng 0 châu Á” (AZEC). Tại hội nghị, ông đã nhấn mạnh rằng các nước trong cộng đồng cần xây dựng lộ trình giảm phát thải khí nhà kính, không chỉ dưới góc độ môi trường mà còn dưới góc độ kinh tế – xã hội. Việt Nam quyết tâm theo đuổi lộ trình này, bất chấp những thách thức và khó khăn.
phat thai

Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi:

Hiện nay, vấn đề biến đổi khí hậu và tác động của nó đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trên toàn cầu. Việt Nam cũng không nằm ngoài trào lưu này. Trong bối cảnh đó, việc hình thành thị trường carbon trong nước trở thành một phần quan trọng của nỗ lực của Việt Nam trong việc giảm phát thải khí nhà kính và thúc đẩy nền kinh tế trung hòa carbon. Thị trường carbon là một công cụ quan trọng để đảm bảo sự tương thích với các cơ chế định giá carbon quốc tế, giúp tạo ra cơ hội liên kết với thị trường carbon toàn cầu, thậm chí trong khu vực và tăng cường tính cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Công cuộc hình thành thị trường carbon trong nước đòi hỏi sự đồng thuận và hợp tác đa phương giữa chính phủ, doanh nghiệp, và các bên liên quan. Phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các cấp chính quyền để đảm bảo rằng doanh nghiệp và tổ chức có đủ tài nguyên và kiến thức cần thiết để tham gia hiệu quả. Cơ cấu pháp lý cũng cần phải được đặt ra một cách rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc tham gia thị trường carbon.

Trong cuộc chuyển đổi này, doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng. Bước đầu tiên là họ   cần đảm bảo có đủ nhân sự có khả năng thực hiện kiểm kê khí nhà kính và xây dựng kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính. Họ cũng cần đầu tư vào các biện pháp giảm phát thải hoặc mua hạn ngạch từ cơ sở khác hoặc tín chỉ carbon thông qua thị trường carbon. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ, họ sẽ phải chịu mức phạt cho mỗi tấn CO2 tương đương phát thải vượt hạn ngạch. Theo thời gian, lượng hạn ngạch sẽ giảm dần theo lộ trình giảm phát thải quốc gia.

 

Ngoài việc tham gia vào thị trường carbon bắt buộc, có cũng thị trường tự nguyện, mà các tổ chức và cá nhân có thể tham gia để bù trừ carbon tự nguyện. Trong thị trường này, tín chỉ carbon được mua và bán. Chúng được tạo ra từ các dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và được công nhận bởi cơ quan quốc tế hoặc quốc gia. Các tổ chức, đơn vị, và doanh nghiệp mua tín chỉ này với mục tiêu tham gia vào việc giảm phát thải khí nhà kính và hỗ trợ giảm tác động của biến đổi khí hậu.

Các tiêu chuẩn và hệ số phát thải đối với các sản phẩm kinh doanh cũng đang được hình thành trong quá trình này. Điều này đòi hỏi sự hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ quan chính phủ để thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn cụ thể cho từng lĩnh vực và ngành nghề.

Việc hình thành thị trường carbon không chỉ có lợi ích cho môi trường mà còn giúp tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển công nghệ giảm phát thải và thúc đẩy một nền kinh tế trung hòa carbon. Việt Nam đang tiến gần hơn đến mục tiêu giảm phát thải và đóng góp vào cuộc chiến toàn cầu chống biến đổi khí hậu. Việc hình thành thị trường carbon là bước quan trọng trong hành trình này và sẽ cung cấp nhiều cơ hội quý báu cho đất nước.

Mua Tín Chỉ Carbon Không Đồng Nghĩa Với Phát Thải Tự Do

 

Chuyên gia định giá carbon, TS Trương An Hà, thuộc Tổ chức Sáng kiến về chuyển dịch năng lượng Việt Nam, đã đưa ra cảnh báo quan trọng: việc mua tín chỉ carbon không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc thoải mái phát thải khí nhà kính. Trong một số quốc gia, doanh nghiệp không được phép sử dụng tín chỉ carbon mua trên thị trường tự nguyện để bù đắp lượng phát thải vượt quá hạn ngạch, đặc biệt trên thị trường bắt buộc.

Chẳng hạn, thị trường trao đổi hạn ngạch ETS tại châu Âu đã phải đối mặt với những thách thức lớn khi nguồn cung cấp tín chỉ carbon tăng mạnh, dẫn đến giảm mạnh giá trị của chúng. Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến động lực đầu tư vào công nghệ giảm phát thải của các doanh nghiệp. Có vẻ rằng EU đã nhận ra vấn đề này và loại bỏ quy định này trong giai đoạn 4 của thị trường (2021-2030), cho phép doanh nghiệp mua tín chỉ carbon để đóng góp vào mục tiêu giảm phát thải chung, nhưng không để bù đắp cho hạn ngạch phát thải.

Tại Việt Nam, Điều 19 Nghị định 06/2022/NĐ-CP đặt ra một số quy định liên quan đến việc sử dụng tín chỉ carbon từ các dự án thuộc các cơ chế trao đổi và bù trừ tín chỉ carbon. Tuy nhiên, vẫn giới hạn lượng tín chỉ được sử dụng và không được vượt quá 10% tổng số hạn ngạch phát thải được phân bổ. Điều này phản ánh cam kết của Việt Nam đối với việc giảm phát thải khí nhà kính, đặc biệt trong bối cảnh nước này đã gửi Đóng góp quốc gia tự quyết định (NDC) đến Liên hiệp quốc với mục tiêu phát thải ròng bằng 0 đến năm 2050.

 

Tiềm Năng Hàng Triệu USD Từ Tín Chỉ Carbon Rừng Việt Nam

 

Bên cạnh vấn đề quản lý phát thải khí nhà kính, tiềm năng kinh tế của tín chỉ carbon rừng tại Việt Nam là một khía cạnh đáng chú ý. Mỗi năm, Việt Nam có khả năng bán ra thị trường thế giới 57 triệu tín chỉ carbon rừng với giá khoảng 5 USD/tín chỉ (tương đương 1 tấn CO2). Điều này có tiềm năng mang về hàng trăm triệu USD cho Việt Nam. Theo PGS-TS Phạm Văn Điển, Hiệu trưởng Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tiềm năng CO2 rừng ở Việt Nam là rất lớn và các tổ chức quốc tế như Emegent, SK, Quỹ Khí hậu xanh (GCF) đã bắt đầu chương trình đầu tư, môi giới, mua bán CO2 rừng.

Tuy nhiên, để phát triển thị trường CO2 rừng, Việt Nam cần phải hoàn thiện khung pháp lý, xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về carbon theo hướng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Cần tiếp tục đo tính, giám sát và thẩm định lượng giảm phát thải và tăng hấp thụ khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Ngoài ra, sự tích cực của các địa phương, chủ rừng, các thành phần kinh tế trong việc hưởng ứng “Chương trình lâm nghiệp tăng trưởng xanh” và “Kế hoạch hành động Glasgow” cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường này.

Nguồn: SàiGònGiảiPhóng

Chuyên mục
ESG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TIN NÔNG NGHIỆP Tin tức

Làm thế nào để việc sử dụng nhựa trong nông nghiệp trở nên bền vững hơn?

Không thể tưởng tượng nền nông nghiệp hiện đại mà không có nhựa. 12 triệu tấn nhựa đã được sử dụng mỗi năm. Nhưng còn hậu quả đối với môi trường thì sao?

Một nhóm tác giả quốc tế do Thilo Hofmann từ Khoa Khoa học Địa chất Môi trường tại Đại học Vienna dẫn đầu đã giải quyết câu hỏi này trong một nghiên cứu gần đây trên tạp chí Nature Communications Earth and Environment. Nghiên cứu cho thấy những lợi ích và rủi ro của việc sử dụng nhựa trong nông nghiệp và xác định các giải pháp đảm bảo việc sử dụng bền vững.

nong nghiep sach
Từng được coi là biểu tượng của sự đổi mới hiện đại, nhựa có mặt ở mọi lĩnh vực và nông nghiệp cũng không ngoại lệ. Nền nông nghiệp hiện đại, vốn chịu trách nhiệm cho gần 1/3 lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu và là nguồn tiêu hao lớn tài nguyên của hành tinh, có mối liên hệ chặt chẽ với nhựa. Nghiên cứu mới của Đại học Vienna được thực hiện bởi Thilo Hofmann, nhà tâm lý học môi trường Sabine Pahl và nhà khoa học môi trường Thorsten Hüffer, cùng với các đồng tác giả quốc tế. Nghiên cứu của họ cho thấy nhựa đóng vai trò đa diện: từ màng phủ bảo vệ thực vật đến hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước, nhựa có vai trò lớn trong quá trình sản xuất thực phẩm của chúng ta.

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), hơn 12 triệu tấn nhựa được đưa vào quy trình nông nghiệp mỗi năm. Từ việc bảo vệ cây trồng bằng kẹp cho đến bảo vệ bằng lưới, nhựa đã tìm được chỗ đứng trong mọi lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Không thể phủ nhận việc sử dụng nhựa trong nông nghiệp sẽ bảo tồn các nguồn tài nguyên quan trọng. Dẫn đầu là màng phủ, chiếm khoảng 50% tổng lượng nhựa nông nghiệp. Màng phủ không chỉ kiểm soát cỏ dại và sâu bệnh mà còn bảo vệ độ ẩm của đất, điều hòa nhiệt độ và cải thiện sự hấp thu chất dinh dưỡng, từ đó giúp giảm dấu chân sinh thái của nông nghiệp. Ở Trung Quốc, việc không sử dụng màng phủ sẽ cần thêm 3,9 triệu ha đất trồng trọt để duy trì hiện trạng sản xuất.

Muoi tom

Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều nhựa trong nông nghiệp cũng có những mặt trái: độ phì nhiêu của đất bị suy giảm, năng suất cây trồng giảm sút và nguy cơ đáng lo ngại là các chất phụ gia độc hại sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn. Nhựa thông thường vẫn tồn tại trong môi trường, với các chất cặn bã tích tụ trong đất. Các hạt nhựa nhỏ có thể được thực vật ăn vào. Mặc dù nghiên cứu về sự hấp thụ của nhựa nano vẫn còn ở giai đoạn sơ khai, nhưng dữ liệu sơ bộ cho thấy nhựa có thể xâm nhập vào chuỗi thức ăn thông qua nông nghiệp.

Trong nghiên cứu mới, các tác giả cho biết, khi giải quyết những thách thức của nhựa trong nông nghiệp, trọng tâm tập trung vào chiến lược sử dụng hợp lý nhựa, thu gom hiệu quả sau sử dụng và đổi mới các phương pháp tái chế tiên tiến. Thilo Hofmann giải thích: “Trong trường hợp nhựa vẫn tồn tại trong môi trường, thiết kế của chúng phải đảm bảo phân hủy sinh học hoàn toàn. Hơn nữa, điều quan trọng là các chất phụ gia nhựa độc hại phải được thay thế bằng các chất thay thế an toàn hơn”.

Mặc dù các vật liệu dựa trên sinh học là một giải pháp thay thế hấp dẫn nhưng chúng không phải là không có những lưu ý. Việc chuyển hướng vội vã sang những vật liệu như vậy mà không xem xét đầy đủ đến vòng đời của chúng có thể vô tình gây thêm căng thẳng cho hệ sinh thái và mạng lưới thực phẩm.

Các biện pháp được các tác giả đề xuất phù hợp với các sáng kiến toàn cầu như Hiệp ước Nhựa của Liên hợp quốc (UNEA 5.2). Theo các nhà khoa học, việc áp dụng những thực hành này sẽ thúc đẩy việc sử dụng nhựa bền vững hơn trong nông nghiệp. Mặc dù hiện tại việc thay thế hoàn toàn nhựa là không thể thực hiện được, nhưng việc sử dụng hợp lý các chất thay thế với tác động môi trường tối thiểu dường như là một hướng đi đầy hứa hẹn. Với sự giám sát bắt buộc, tiến bộ công nghệ và các sáng kiến giáo dục, việc giảm sự phụ thuộc của con người vào nhựa và các tác động tiêu cực đến môi trường là điều có thể thực hiện được.

Chuyên mục
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Tìm hiểu về Nông nghiệp bền vững

Nông nghiệp bền vững là gì?

Phát triển nông nghiệp bền vững đã và đang là mối quan tâm toàn cầu khi thế giới phải đối mặt với nhiều thách thức về lương thực, thực phẩm. Theo đó khái niệm nông nghiệp bền vững là gì cũng được giải mã trên nhiều khía cạnh. Rất nhiều chuyên gia vào cuộc, nghiên cứu.

Nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững

Cụ thể, FAO (1992) lý giải nông nghiệp bền vững là một quá trình quản lý, duy trì sự thay đổi về các yếu tố như tổ chức, kỹ thuật, chế phẩm cho nông nghiệp. Quá trình này nhằm đảm bảo nhu cầu của con người về nông phẩm, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu trong cả tương lai.

Theo Đỗ Kim Chung cùng các cộng sự (2009) thì nông nghiệp bền vững là gì được lý giải có chút khác biệt. Trong đó, nông nghiệp bền vững được hiểu là quá trình đảm bảo cho ba nhóm mục tiêu phát triển hài hòa để thỏa mãn nhu cầu nông nghiệp hiện tại cũng không tổn hại đến tương lai. Bao gồm:

  • Mục tiêu kinh tế
  • Mục tiêu xã hội
  • Mục tiêu môi trường

Ngoài ra, khái niệm nông nghiệp bền vững cũng được giáo sư Stephen R.Gliessman (Đại học UCSC” như sau:

Nông nghiệp bền vững là gì?
Nông nghiệp bền vững là gì?

Nhìn chung, hiểu đơn giản nông nghiệp bền vững là một chuỗi sản xuất. Gồm sản xuất lương thực, thực phẩm và cây trồng, vật nuôi. Trong đó, người sản xuất (nông dân) đã sử dụng các kỹ thuật nông nghiệp nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng, đối xử tốt với vật nuôi. Từ đó thỏa mãn nhu cầu của con người ở hiện tại, tương lai.

Phân biệt giữa nông nghiệp bền vững & nông nghiệp thương mại

Để hiểu hơn nông nghiệp bền vững là gì bạn hãy phân biệt khái niệm này với nông nghiệp thương mại. Cụ thể, bạn hãy ghi nhớ nông nghiệp bền vững với nông nghiệp thương mại có nhiều khác biệt. Trong đó, nông nghiệp thương mại sẽ sử dụng các kỹ thuật công nghiệp trong nuôi trồng, sản xuất. Bao gồm cả thương thực, rau màu, gia súc.

Đặc biệt nông nghiệp thương mại phát triển dựa nhiều vào các yếu tố như:

  • Chế phẩm hóa học
  • Phân bón tăng trưởng
  • Thức ăn gia súc
  • Nhiều loại hóa chất khác

Theo đó, mục tiêu phát triển của nông nghiệp thương mại là tạo ra năng suất lớn. Vì thế nếu chỉ sử dụng các kỹ năng, phương pháp thiên nhiên như nông nghiệp bền vững sẽ khó đạt được. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả sản xuất cao thì nông nghiệp thương mại đã mang đến nhiều vấn đề tồn dư, ảnh hưởng. Điển hình như:

  • Ảnh hưởng sức khỏe con người
  • Ảnh hưởng tới môi trường sống
  • Ảnh hưởng tới đất canh tác
Nông nghiệp thương mại
Nông nghiệp thương mại

Lợi ích của việc phát triển nông nghiệp bền vững

Nông nghiệp bền vững đang là xu hướng phát triển nông nghiệp đang được nhiều quốc gia chú trọng. Nguyên nhân là do nông nghiệp bền vững mang tới nhiều lợi ích thiết thực.

Vậy cụ thể lợi ích phát triển nông nghiệp bền vững là gì? Về cơ bạn, bạn có thể ghi nhớ nông nghiệp bền vững rất chú trọng đến đa dạng sinh học. Đồng thời nông nghiệp bền vững cũng đề cao quy trình phát triển tuần hoàn, tự nhiên trong khu vực canh tác. Theo đó, khi phát triển nông nghiệp bền vững đồng nghĩa sẽ hạn chế việc sử dụng các yếu tố đầu vào bên ngoài. Ngược lại, người sản xuất sẽ sử dụng tối đa yếu tố thiên nhiên, có sẵn nhằm khôi phục, duy trì, thúc đẩy sự hài hòa của thiên nhiên.

Đặc biệt mục tiêu của nông nghiệp bền vững hướng đến đó là:

  • Đáp ứng nhu cầu thực phẩm
  • Sử dụng hiệu quả tài nguyên không thể tái tạo. Bao gồm cả các tài nguyên sẵn có.
  • Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân sản xuất nông nghiệp và xã hội nói chung.
  • Tránh sử dụng các chế phẩm, hóa chất sinh học
  • Tránh khai thác đất quá mức
  • Chú trọng nhiều hơn đến kỹ năng, kinh nghiệm của nông dân sản xuất
  • Bảo vệ môi trường
  • Bảo vệ động thực vật
  • Bảo vệ sức khỏe con người

Các phương pháp cần thực hiện để phát triển nông nghiệp bền vững

Phát triển nông nghiệp bền vững là mục tiêu đúng đắn cần hướng đến. Tuy nhiên phương pháp phát triển nông nghiệp bền vững là gì không phải ai cũng rõ. Vậy nên ở đây, bạn hãy chủ động ghi nhớ các phương pháp cần thực hiện để mục tiêu của nông nghiệp bền vững hoàn thành với kết quả tốt nhất.

Phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững

Luân canh cây trồng

Phương pháp phát triển nông nghiệp bền vững là gì? Câu trả lời đầu tiên là luân canh cây trồng. Đây là phương pháp đã và đang được áp dụng nhiều trên thực tế. Đặc biệt luân canh cây trồng mang tới hiệu quả cao.

Về cơ bản mục đích của phương pháp là tránh những tác động xấu đến cây trồng, đất đai trong sản xuất. Việc luân canh các cây trồng sẽ giúp đối phó hiệu quả với tình trạng sâu bệnh. Bởi vì có những loài sâu bệnh, côn trùng có đặc điểm chỉ phá hoại một loại thức ăn mà chúng yêu thích. Vì thế khi bạn trồng mãi một loại cây trên một diện tích đất trong thời gian dài thì sâu bệnh sẽ liên tục tàn phá. Nguyên nhân, bạn đã tiếp tay cho sâu bệnh phát triển khi cung cấp nguồn thức ăn.

Tuy nhiên khi bạn luân canh cây trồng thì có nghĩa đã phá vỡ thành công vòng tuần hoàn sâu bệnh. Thay vì trồng một loại cây  bạn sẽ chuyển sang một số loại cây nhất định. Song bạn lưu ý hãy chú ý đến dinh dưỡng của cây khi trồng luân canh.

Trồng cây che phủ đất

Việc trồng cây che phủ đất rất quan trọng. Bởi vì việc làm này sẽ giúp bạn cung cấp nguồn dinh dưỡng cho cây trồng. Đồng thời cây che phủ đất còn giúp giảm xói mòn, quản lý nguồn đất canh tác. Hơn nữa còn có tác dụng như là:

  • Cải tạo cấu trúc đất
  • Giảm sâu hại
  • Giảm cỏ dại, dịch bệnh
  • Giảm sử dụng phân hóa học
Trồng cây che phủ đất
Trồng cây che phủ đất

Tuy nhiên khi phát triển nông nghiệp bền vững bằng cách sử dụng cây trồng che phủ đất bạn cần thận trọng. Với tư cách người sản xuất bạn cần đảm bảo giám sát chặt chẽ các vấn đề sau:

  • Khâu gieo trồng
  • Tỷ lệ hạt giống
  • Độ rộng của hàng gieo hạt
  • Mức độ sinh trưởng của cây

Nếu trường hợp hiệu quả không như ý bạn cần kịp thời đưa ra các giải pháp can thiệp.

Tạo dinh dưỡng cho đất

Đất là nhân tố quan trọng trong nông nghiệp. Tuy nhiên đất cũng giống con người, động vật,…khi làm việc miệt mài cần phải bổ sung năng lượng. Vậy nên nhắc đến phương pháp cần làm để phát triển nông nghiệp bền vững là gì không thể thiếu khâu tái tạo đất. Hiểu theo cách khác, bạn cần phải tạo dinh dưỡng cho đất nông nghiệp.

Các chuyên gia nhấn mạnh, điều thiết yếu trong việc phát triển nông nghiệp bền vững là nâng cao chất lượng đất. Với tư cách người sản xuất bạn phải tiến hành bổ sung dinh dưỡng cho đất ở trước, trong hay sau vụ mùa. Một số cách bạn có thể tiến hành như:

  • Sử dụng cây trồng che phủ như một giải pháp tăng dinh dưỡng tự nhiên cho đất
  • Bón phân ủ hữu cơ
  • Ủ phân gia súc và bón cho đất
  • Tạo những lớp che phủ cho đất ở vùng canh tác bằng các nguyên liệu tự nhiên
  • Cỏ dại cắt bỏ phần rễ
  • Lá cây
  • Vỏ cây
  • Rơm rạ

Quản lý sâu hại với phương pháp sinh học  

Quản lý sâu hại luôn là bài toán nan giải trong nông nghiệp. Đặc biệt khi bạn phát triển mô hình nông nghiệp bền vững thì việc này càng khó khăn hơn. Theo đó, bạn nên dành nhiều thời gian cho việc xem xét các yếu tố liên quan đến hệ sinh thái nông nghiệp của mình.

Quản lý sâu hại trong nông nghiệp bền vững
Quản lý sâu hại trong nông nghiệp bền vững

Vậy cụ thể phương pháp quản lý sâu trong nông nghiệp bền vững là gì? Về cơ bản bạn có thể sử dụng các phương pháp sinh học. Chẳng hạn như:

  • Luân canh cây trồng để hạn chế sự phát triển của sâu bệnh
  • Tìm ra mối tương quan giữa những loài thiên địch tự nhiên với sâu bọ. Từ đó tăng số lượng thiên địch lên trong hệ sinh thái nông nghiệp của mình. Điều này sẽ giúp làm giảm hay diệt côn trùng, sâu bệnh hiệu quả. Ví dụ trong tự nhiên ong, chim,…là thiên địch của sâu bọ. Lúc này bạn có thể nuôi ong, nuôi chim…

Đặc biệt để mang đến hiệu quả cao nhất trong khâu quản lý diệt sâu bệnh bạn nên kết hợp các phương pháp sinh học với nhau. Điều này sẽ giúp nhân đôi tác dụng và mang đến kết quả ngoài mong đợi.

Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo

Phát triển nông nghiệp bền vững không thể bỏ qua nguồn năng lượng tái tạo. Đây cũng là phương pháp được áp dụng trong thực tiễn rất nhiều ở các trang trại quy mô lớn trên thế giới. Bởi vì nguồn năng lượng tái tạo khi sử dụng có thể mang tới nhiều tác dụng bất ngờ. Bao gồm:

  • Nâng cao hiệu suất làm việc
  • Giảm nguy cơ xả thải, bảo vệ môi trường xung quanh

Vậy sử dụng nguồn năng lượng tái tạo trong nông nghiệp bền vững là gì? Để hiểu rõ, bạn hãy tham khảo các ví dụ như sau:

Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo
Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo
  • Sử dụng tấm Panel để tái tạo năng lượng mặt trời làm nguồn điện cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp
  • Điện cho máy bơm
  • Điện cho hệ thống làm nóng ở nhà kính
  • Hàng rào điện
  • Sử dụng nguồn nước sông suối để tạo ra nguồn điện hỗ trợ
  • Tận dụng chất thải, phân của gia súc làm Biogas

Một số phương pháp khác

Trong phát triển nông nghiệp bền vững có một số phương pháp khác bạn cần quan tâm thêm như là:

  • Quản lý, chọn giống. Nên ưu tiên giống cây trồng địa phương
  • Quản lý việc cung cấp nguồn nước
  • Chú trọng tính địa phương trong khâu phân phối nông sản

Kết luận

Vừa rồi là định nghĩa nông nghiệp bền vững là gì và một số thông tin liên quan. Bạn có thể tham khảo để nắm bắt kiến thức cần thiết cho mình trong phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên bạn lưu ý nông nghiệp bền vững là cả một quá trình lâu dài. Vì thế bạn cần kiên trì phát triển từng bước và ghi chép lại các dữ liệu để đúc rút kinh nghiệm phát triển.

Nguồn tham khảo: vinong.net

 

Chuyên mục
AGRITECH Truy xuất nguồn gốc

Truy xuất nguồn gốc nông sản liệu có cần thiết?

Trước đây, truy xuất nguồn gốc về nông sản không được coi là một yếu tố quan trọng. Thị trường nông sản chủ yếu là thị trường nội địa. Sản phẩm nông nghiệp thường chỉ được tiêu thụ trong phạm vi địa phương hoặc khu vực gần đó. Nhưng trong thời gian gần đây, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tầm quan trọng của việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp đã tăng lên đáng kể.

truy-xuat-nguon-goc

Truy xuất nguồn gốc nông sản là gì?

Truy xuất nguồn gốc nông sản là khả năng theo dõi nhận diện được nguồn gốc một đơn vị nông sản. Qua từng công đoạn của quá trình sản xuất, chế biến, phân phối từ khi gieo giống, chăm sóc, thu hoạch. Cho tới khi sản xuất và phân phối tới tay người tiêu dùng.

Lợi ích của truy xuất nguồn gốc nông sản

Bảo vệ thương hiệu, nâng tầm giá trị thương hiệu của doanh nghiệp

Truy xuất nguồn gốc giúp bảo vệ thương hiệu uy tín. Nâng tầm giá trị của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Thực tế không ít các doanh nghiệp bị kẻ xấu lợi dụng. Trà trộn bán hàng kém chất lượng, hàng giả. Hủy hoại niềm tin của người tiêu dùng đối với những sản phẩm mà doanh nghiệp đã gây dựng thương hiệu trước đó. Truy xuất nguồn gốc chính là con đường ngắn nhất. Giúp bảo vệ uy tín doanh nghiệp một cách hiệu quả. Đồng thời truyền tải mọi thông điệp của nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Tất cả chỉ thông qua một thao tác quét mã đơn giản.

loi-ich-cua-truy-xuat-nguon-goc

Thể hiện sự minh bạch trong khâu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Sẵn sàng cung cấp các thông tin trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ. Tăng hiệu quả truyền thông và kinh doanh bảo vệ được sản phẩm.

Bảo vệ công đồng, tẩy chay hàng giả hàng nhái ra khỏi Việt Nam

Việc áp dụng truy xuất nguồn gốc góp phần bảo vệ lợi ích cộng đồng. Đẩy lùi hàng giả hàng nhái ra khỏi thị trường Việt Nam. Đây cũng chính là thông điệp quan trọng, vô cùng có ý nghĩa đối với toàn xã hội.

Tăng tính cạnh tranh, kích thích hành vi mua hàng

Truy xuất nguồn gốc giúp tăng tính cạnh tranh, kích thích hành vi mua hàng. Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng của sản phẩm hàng hóa. Đặc biệt đối với những sản phẩm nông sản. Do vậy, việc áp dụng truy xuất nguồn gốc sẽ góp phần  mạnh mẽ trong việc nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Trên thị trường trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng.

Giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm

Người tiêu dùng kiểm tra được thông tin về nguồn gốc sản phẩm. Chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nhanh gọn và hiệu quả. Giúp người tiêu dùng nhận biết rõ về thực phẩm sử dụng. Chủ động truy xuất bằng chính mã số trên mỗi sản phẩm. Thao tác đơn giản, trả lời tức thì tại thời điểm xác thực, miễn phí xác thực chống giả.

giup-nguoi-tieu-dung-nhan-biet-san-pham

 

Giúp nhà quản lý kiểm soát được sản phẩm

Nhà quản lý kiểm soát được sản phẩm, theo dõi được thị trường. Kiểm soát chất lượng, điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ xử lý khi có vấn đề phát sinh (truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm…)

Tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư hệ thống

Nhiều doanh nghiệp còn băn khoăn khi sử dụng tem truy xuất nguồn gốc vì lo ngại sẽ làm tăng giá đầu vào. Tuy nhiên, thực tế lại hoàn toàn khác. Bởi hầu hết hiện nay các đơn vị cung cấp dịch vụ tem truy xuất nguồn gốc có mức phí khá rẻ. Mỗi con tem thường chỉ có mức giá dưới một nghìn đồng. Trong khi đó, các doanh nghiệp sẽ được cung cấp cả một hệ thống truy xuất nguồn gốc. Tích hợp được những tính năng của hệ thống phần mềm, quản lý kho, quản lý bán hàng. Đây là hai tính năng rất quan trọng và cần thiết đối các doanh nghiệp. 

Nền tảng để xuất khẩu hàng hóa đi quốc tế

Việt Nam là một quốc gia có rất nhiều sản phẩm nông sản có giá trị. Tuy nhiên thị phần xuất khẩu ra thị trường quốc tế lại khá thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm chưa chứng minh được nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hình thức sản xuất nhỏ lẻ, thiếu tập trung, quy mô và cách thức còn nhiều hạn chế. Việc áp dụng truy xuất nguồn gốc sẽ giúp hỗ trợ các hoạt động xuất khẩu sản phẩm phát triển mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp vươn tầm thế giới. 

truy-xuat-nguon-goc-trong-xuat-khau

Các hình thức truy xuất nguồn gốc nông sản

Thứ nhất, sử dụng giấy tờ đóng dấu ký tên (ví dụ chứng từ xuất khẩu, Chứng nhận hàng hóa chuỗi an toàn thực phẩm…). Đối với cách làm này là phương thức làm truyền thống và vẫn còn phổ biến. Tuy nhiên nhược điểm của nó là dễ dàng giả mạo chứng từ và khó kiểm soát.

Thứ hai, truy xuất nguồn gốc điện tử ( thay thế chứng từ giấy tờ , đóng dấu ký tên điện tử , dán tem điện tử … ). Cụ thể phương pháp này được áp dụng các công nghệ nhận diện Barcode , QR , RFID , Vòng , Tem …

Thứ ba, truy xuất nguồn gốc điện tử Blockchain ( lưu trữ dữ liệu phân tán, minh bạch, smart contract …). Với phương thức này minh bạch với đối tác từng khâu trong cả quá trình hình thành sản phẩm.

Quy trình truy xuất nguồn gốc nông sản

Bước 1: Tiến hành khảo sát

Về quy trình sản xuất sản phẩm từ khâu mua nguyên vật liệu cho đến nơi chế biến. Vận chuyển và khi sản phẩm hoàn thiện ra thị trường. Nhà cung cấp giải pháp sẽ theo dõi sát sao từng quá trình, công đoạn. Để hình thành sản phẩm để đảm bảo những thông tin cung cấp tới khách hàng được chính xác và cụ thể nhất.

Bước 2: Tiến hành lên quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm

Làm sao cho phù hợp với quá trình hoạt động và các quy chuẩn của doanh nghiệp. Đảm bảo khi truy xuất, người tiêu dùng sẽ biết được từng công đoạn, từng thời điểm của quá trình hình thành, chế biến và phân phối.

quy-trinh-truy-xuat-nguon-goc

Bước 3: Xây dựng biểu mẫu truy xuất nguồn gốc

Giúp doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhập thông tin sản xuất, nguyên liệu vật liệu sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm… Dựa vào biểu mẫu này, nhà cung cấp giải pháp sẽ xây dựng sao cho phù hợp với đặc thù của sản phẩm.

Bước 4: Nhà cung cấp thiết lập hệ thống phần mềm

Theo đúng yêu cầu của mỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh để người dùng dễ thực hiện. Cũng như thể hiện đầy đủ thông tin mà doanh nghiệp muốn gửi tới khách hàng.

Bước 5: Đào tạo sử dụng hệ thống phần mềm

Khi sử dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc hàng hóa, người dùng sẽ được hướng dẫn. Đào tạo sử dụng hệ thống phần mềm để có thể dễ dàng tiếp cận cũng như sử dụng.

Bước 6: Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc

Khách hàng tiến hành truy xuất nguồn gốc thông qua hệ thống phần mềm đã xây dựng. Trong quá trình sử dụng, người dùng sẽ liên hệ trực tiếp với tư vấn viên để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời. 

 

 

Chuyên mục
Chứng chỉ Carbon NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Tín chỉ carbon là gì? Lịch sử phát triển thị trường carbon.

Thị trường carbon được coi là công cụ chính để giảm phát thải khí nhà kính và đang phát triển nhanh chóng về thị phần giao dịch cũng như các tổ chức tham gia. Dưới đây là một số thông tin thú vị về tín chỉ carbon cũng như thị trường mua bán này.

Tín chỉ carbon là gì?

Tín chỉ carbon là thuật ngữ chung cho tín chỉ có thể kinh doanh hoặc giấy phép đại diện cho 1 tấn carbon dioxide (CO2) hoặc khối lượng của một khí nhà kính khác tương đương với 1 tấn CO2 (tCO2e). Việc mua bán sự phát thải khí CO2 hay mua bán carbon trên thị trường được thực hiện thông qua tín chỉ.

thi-truong-carbon
Lịch sử phát triển thị trường carbon

Thị trường carbon được bắt nguồn từ Nghị định thư Kyoto của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, được thông qua vào năm 1997. Theo Nghị định thư Kyoto, các quốc gia có dư thừa quyền phát thải được bán cho hoặc mua từ các quôc gia phát thải nhiều hơn hoặc ít hơn mục tiêu cam kết. Từ đó, trên thế giới xuất hiện loại hàng hóa mới là các chứng chỉ giảm/hấp thụ phát thải khí nhà kính. Do carbon (CO2) là khí nhà kính quy đổi tương đương của mọi khí nhà kính nên các giao dịch được gọi chung là mua bán, trao đổi carbon, hình thành nên thị trường carbon hay thị trường tín chỉ carbon.

Hai loại thị trường carbon chính: thị trường carbon bắt buộc và thị trường carbon tự nguyện

Sau Nghị định thư Kyoto, thị trường carbon đã phát triển mạnh tại các quốc gia châu Âu, châu Mỹ và cả châu Á. Có hai loại thị trường chính là:

  • Thị trường carbon bắt buộc/Thị trường bắt buộc (mandatory carbon market): thị trường mà việc mua bán carbon dựa trên cam kết của các quốc gia trong Công ước khung Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC) để đạt được mục tiêu cắt giảm khí nhà kính. Thị trường này mang tính bắt buộc và chủ yếu dành cho các dự án trong cơ chế phát triển sạch (CDM), Cơ chế phát triển bền vững (SDM) hoặc đồng thực hiện (JI).
  • Thị trường carbon tự nguyện/Thị trường tự nguyện (voluntary carbon market): dựa trên cơ sở hợp tác thỏa thuận song phương hoặc đa phương giữa các tổ chức, công ty hoặc quốc gia. Bên mua tín chỉ tham gia vào các giao dịch trên cơ sở tự nguyện để đáp ứng các chính sách về môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG) để giảm dấu chân carbon.

Các thị trường carbon lớn trên thế giới

Thị trường thương mại phát thải quốc tế đầu tiên là của Liên minh châu Âu, vận hành từ năm 2005. Đây là công cụ chính sách quan trọng bậc nhất của Liên minh châu Âu nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, thực thi cam kết trong Nghị định thư Kyoto trước đây và sau này là Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Thị trường này chiếm khoảng 45% tổng lượng phát thải toàn châu Âu và khoảng 3/4 thị trường phát thải carbon toàn cầu.

Trung Quốc bắt đầu đề cập xây dựng thị trường carbon trong Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011 – 2015 và sau đó đã tiến hành thí điểm diện rộng tại các khu vực, thành phố với các mức độ kinh tế đa dạng khác nhau. Ngày 16/7/2021, thị trường giao dịch trao đổi carbon Trung Quốc đã chính thức vận hành nhằm đạt mục tiêu trung hòa carbon năm 2060.

thi-truong-carbon

Ảnh minh họa Internet

Việt Nam: Vận hành thí điểm sàn giao dịch tín chỉ carbon kể từ năm 2025

Ngày 07/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon. Nghị định này có quy định cụ thể về lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường carbon trong nước. Trong đó, giai đoạn đến hết năm 2027 sẽ: Xây dựng quy định quản lý tín chỉ carbon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon; xây dựng quy chế vận hành sàn giao dịch tín chỉ carbon; Triển khai thí điểm cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong các lĩnh vực tiềm năng và hướng dẫn thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Thành lập và tổ chức vận hành thí điểm sàn giao dịch tín chỉ carbon kể từ năm 2025; Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường carbon.

Giai đoạn từ năm 2028, sẽ: Tổ chức vận hành sàn giao dịch tín chỉ carbon chính thức trong năm 2028; Quy định các hoạt động kết nối, trao đổi tín chỉ carbon trong nước với thị trường carbon khu vực và thế giới.

 

carbon_credits_infographic