Chuyên mục
CÂU CHUYỆN NÔNG SẢN Nông nghiệp 4.0

Campuchia áp dụng công nghệ nano siêu hiện đại vào nông nghiệp

GroGenesis, một công ty công nghệ nông nghiệp toàn cầu, hồi tuần trước đã công bố việc ký kết chính thức một thoả thuận phân phối với công ty Curewel International tại Phnom Penh.

Thoả thuận sẽ cho phép Curewel International phân phối sản phẩm AgraBurst PRO ở Campuchia, Lào, Sri Lanka và Việt Nam.

Sandeep Majumdar, chủ tịch và giám đốc điều hành Curewel International, cho biết công ty ông hài lòng đối tác với GroGenesis phân phối AgraBurst PRO trong vùng. “Tôi có một niềm đam mê thực sự trong việc tạo ra sự khác biệt đáng kể cho đất nước tôi và cho vùng Đông Nam Á, nơi mà nhiều người dân đeo đuổi nghề nông để mưu sinh, có mức thu nhập đủ mua nhu yếu phẩm cũng như các sản phẩm tiêu dùng theo ý thích”, ông nói. “Bất kỳ sự cải thiện nào về lợi tức đầu tư đều chảy vào nền kinh tế quốc gia. Chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi có thể tạo ra một tác động quan trọng về nông nghiệp khi đưa AgraBurst PRO đến nông dân và công ty trong vùng”.

AgraBurst PRO là chất gì?

AgraBurst PRO là một chất hoạt động bề mặt dạng nano, phổ rộng, không GMO, hữu cơ, giúp tăng cường khả năng cây trồng sử dụng các dưỡng chất trong phân bón; giảm sử dụng phân. Sản phẩm cải thiện sức sống tự nhiên của các loại cây trồng. Sản phẩm kích thích mạnh mẽ dưỡng chất và nước cây trồng hấp thu.

Giải pháp là một chiết xuất từ thực vật hữu cơ, không độc, không chứa chất gây ung thư, dễ phân huỷ về mặt sinh học và an toàn khi sử dụng. Ứng dụng của sản phẩm này là làm tăng khả năng tự nhiên để cây trồng hấp thu dưỡng chất qua tán lá và phát triển bộ rễ để hấp thu từ đất. AgraBurst PRO tạo điều kiện vận chuyển nhanh chất dinh dưỡng ở cấp độ tế bào, bằng cách cải thiện quang hợp và tăng cường hấp thu các chất chính từ đất để tăng trưởng: nước, carbohydrate các loại, và khoáng.

Sản phẩm này là một dẫn xuất tăng cường hoàn toàn tự nhiên giúp cho cây thẩm thấu trực tiếp nước và dưỡng chất qua bộ lá. Cơ chế hoạt động này tiết kiệm chi phí từ việc ít dùng phân bón hơn. AgraBurst PRO là một công thức tạo ra sự trao đổi ion chuyển các dưỡng chất của NPK và các nguyên tố vi lượng, bằng cách làm giảm độ căng và độ nhớt bề mặt trong chất carbohydrate thực vật, tạo ra một con đường tự nhiên để tiếp dẫn dưỡng chất các carbohydrate qua bộ lá, cành và rễ với năng lượng tối thiểu.

Sản phẩm làm cho những đặc tính hoạt động bề mặt tự nhiên của bộ lá tăng lên, cho phép hấp thụ nhanh hơn và hiệu quả hơn ánh sáng, nước và dưỡng chất ở cấp độ tế bào. Trong hợp chất cũng có một chất diệt cỏ tự nhiên.

Việc tối ưu hoá độ hấp thụ của cây trồng còn giúp kiểm soát sâu bệnh và cỏ dại, nông dân có thể tối thiểu hoá chi phí đầu vào, giảm nguy cơ độc hại cho nhân công và cung cấp thực phẩm lành mạnh cho các gia đình nông dân và người tiêu dùng.

Đẩy nhanh tăng trưởng bằng nông nghiệp

Tại một hội nghị về phân phối toàn cầu ở Phnom Penh, Campuchia, Richard Kamolvathin, CEO của GroGenesis, đã có bài phát biểu “Đẩy nhanh tăng trưởng GDP qua nông nghiệp” trước 150 cử toạ. Đó là những nhà phân phối, tiểu phân phối từ chín nước Nam Á – Bangladesh, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Sri Lanka, và Việt Nam, hai nước Nam Mỹ – Colombia và Peru, và một nhà phân phối từ Thuỵ Sĩ tham gia diễn đàn.

Theo ông, những nước nông nghiệp có thể tạo ra sự đóng góp đáng kể cho GDP, khi có khả năng tối ưu hoá hiệu quả và khuyến khích trồng trọt hữu cơ.

Kamolvathin nói: “Tất cả các nước đều có các thách thức trong việc tăng GDP. Nhưng những nước trọng nông nghiệp có một cơ hội duy nhất để đẩy mạnh đáng kể tốc độ tăng GDP, bằng cách giúp cho các nông dân trở thành những nhà quản lý đất đai giỏi, đồng thời tăng năng suất cây trồng của họ với chi phí đầu vào hiệu quả. Cải thiện đời sống của nông dân bằng cách ứng dụng việc sử dụng các chất bón cây trồng an toàn, giúp tăng thu nhập cho các nông hộ là một nhiệm vụ lõi của GroGenesis”.

GroGenesis là một công ty Mỹ tại Sioux Falls, bang Dakota Nam. Sản phẩm lõi của công ty là AgraBurst PRO.

AgraBurst PRO tăng năng suất đáng kể khi thử nghiệm trên đồng. Sản lượng tăng từ 15 – 40% tuỳ theo cây trồng và đất đai.Thử nghiệm trên đồng xác nhận:

– Thời gian nảy mầm thực vật ngắn hơn.

– Gia tăng sức tăng trưởng cây trồng.

– Cải thiện bệnh và kháng hạn.

– Năng suất cao hơn.

Phù hợp cho bất kỳ thổ nhưỡng, khu vực và loại cây trồng nào.

Theo Khởi Thức (Thế Giới Tiếp Thị)

Chuyên mục
Nông nghiệp 4.0

Thử nghiệm phương pháp thủy canh bằng nước thải ở Đức

Các nhà nghiên cứu Đức đang thử nghiệm xử lý và tận dụng nước thải cho phương pháp thủy canh để tiết kiệm tối ưu nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp.

Bộ Giáo dục và Nghiên cứu của Cộng hòa Liên bang Đức (BMBF) hiện đang hỗ trợ dự án “HypoWave” – sử dụng nước thải đã xử lý trong canh tác thủy canh và phát triển dự án này thành một phương thức canh tác tiết kiệm nước phổ biến trong sản xuất nông nghiệp.

Trong phương pháp thủy canh, cây không mọc lên từ đất mà hấp thụ chất dinh dưỡng có trong nước. Rất nhiều công ty sản xuất nông nghiệp đã ứng dụng kỹ thuật thủy canh vào sản xuất bằng cách hòa chất dinh dưỡng vào nước sạch để nuôi cây trồng. Thực ra người ta có thể thực hiện thủy canh cho cây trồng bằng nước thải vì trong nước thải chứa nhiều chất dinh dưỡng hữu ích với cây trồng, qua đó tiết kiệm được một lượng đáng kể nước sinh hoạt.

“Điều quan trọng là phải xử lý chất thải để tạo ra được lượng dưỡng chất tối ưu trong nước thải để nuôi dưỡng cây trồng”, người đứng đầu dự án, GS. Thomas Dockhorn ở Viện Kỹ thuật môi trường, Đại học Tổng hợp kỹ thuật Braunschweig cho biết. Điều đó có nghĩa là phải khử kim loại nặng, các mầm bệnh và các chất độc hại khác trong nước thải trước khi đưa vào sử dụng cho phương pháp thủy canh.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm ngay gần hệ thống xử lý nước thải ở thị trấn Hattorf, bang Niedersachsen, Đức. Họ dùng một hệ thống khử chất độc hại trong nước thải và sau đó dùng nước này để cung cấp cho hệ thống sản xuất theo phương pháp thủy canh.

Ngoài ra, các nhà khoa học còn áp dụng một biện pháp kỹ thuật rất quan trong để giữ nước cho cây. Đó là dùng một màng mỏng để thu gom lượng nước bị bốc hơi và dẫn về bể thu gom nước để tái sử dụng. Biện pháp kỹ thuật này rất có ý nghĩa đối với những vùng thường xuyên bị khô hạn.

Tuy nhiên, một vấn đề tiếp theo mà các nhà khoa học phải tiếp tục nghiên cứu, đó là, liệu các cơ sở sản xuất nông sản bằng phương pháp thủy canh nước thải như thế này có thể sản xuất thực phẩm cao cấp và có đạt hiệu quả kinh tế hay không. Do đó, bước tiếp theo mà các nhà nghiên cứu phải làm sẽ là xúc tiến xác định tiềm năng và khả năng tiếp cận thị trường của phương pháp canh tác này thông qua các điều tra thăm dò ở các vùng khác nhau.

Theo tiasang

Chuyên mục
CÂU CHUYỆN NÔNG SẢN Những sự thật thú vị

Trang trại trong nhà cho hơn 80 tấn rau sạch mỗi năm

Một công ty Nhật Bản sử dụng công nghệ trồng rau trong nhà, cho sản lượng hơn 80 tấn rau sạch mỗi năm.

Công ty Nhật Bản Panasonic bắt đầu trồng rau xanh trong một nhà kho ở Singapore từ năm 2014 để bán cho các cửa hàng thực phẩm và nhà hàng địa phương, theo Business Insider.

Khi đó, trang trại rộng 248m2 chỉ cho 3,6 tấn rau mỗi năm. Tới nay, diện tích và sản lượng của trang trại đã tăng gấp 4 lần, Alfred Tham, trợ lý giám đốc Phòng kinh doanh nông nghiệp của Panasonic, cho biết.

Mọi loại rau xanh của Panasonic được trồng quanh năm trong nhà, dùng đèn LED thay ánh sáng mặt trời. Các giá trồng rau được xếp chồng lên nhau tới tận trần nhà để cho sản lượng cao hơn trong không gian hạn chế.

20 công nhân làm việc tại trang trại đeo mũ trùm đầu, mặt nạ, găng tay và trang phục bảo hộ trước khi làm việc để tránh nguy cơ làm ô nhiễm khu trồng rau.

Trang trại sản xuất 81 tấn rau xanh mỗi năm, chiếm 0,015% tổng lượng rau trồng ở Singapore. Panasonic dự kiến nâng con số này lên 5%.

Hiện tại, nhà kho đang gieo trồng 40 loại rau, bao gồm rau mầm củ cải đỏ, củ cải trắng, xà lách rocket, cải Nhật, cải cầu vồng, xà lách romaine. Vào tháng 3/2017, trang trại sẽ bắt đầu trồng thêm 30 loại rau khác.

Để trồng rau xanh, công nhân Panasonic gieo hạt giống lên các giá trồng rau. Không giống nhiều trang trại thẳng đứng khác, trang trại của Panasonic trồng rau xanh trên đất.

Mọi loại rau mọc dưới ngọn đèn LED thay vì ánh nắng Mặt Trời. Những bóng đèn do một công ty địa phương cung cấp và tiêu tốn ít năng lượng hơn bóng đèn thường.

Bóng đèn LED chiếu sáng thường xuyên thúc đẩy cây trồng phát triển nhanh chóng. Nông dân cũng kiểm soát thời tiết bên trong nhà kho, bao gồm lượng oxy, độ pH và nhiệt độ.

Khi hạt giống bắt đầu nảy mầm, nông dân chuyển cây trồng vào những chậu nhỏ. Những vòi phun nhỏ cung cấp nước giàu chất dinh dưỡng cho cây trồng.

Mục tiêu của trang trại là tăng sản lượng rau trồng tại Singapore, nơi phải nhập khẩu hơn 90% thực phẩm. Quốc đảo này rất khan hiếm đất trồng trọt, vì vậy trồng rau trong nhà có thể trở thành giải pháp khả thi để sản xuất nhiều rau xanh hơn

Dự án nông nghiệp trong nhà của Panasonic thuộc ban Giải pháp nhà máy, nơi tạo ra những cỗ máy và hệ thống công nghiệp.

“Chúng tôi tiên đoán ngành kinh doanh này rất có tiềm năng trong điều kiện thiếu đất nông nghiệp trên toàn cầu, dân số gia tăng, biến đổi khí hậu, cùng nhu cầu về nguồn cung cấp thực phẩm chất lượng cao và ổn định”, Tham cho biết.

Theo VnExpress

Chuyên mục
CÂU CHUYỆN NÔNG SẢN Nông nghiệp 4.0

Ứng dụng CNTT vào nông nghiệp: Nguồn lợi bền vững cho doanh nghiệp

Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào nông nghiệp (NN) được xem là đem lại những hiệu quả thiết thực và ngày càng thể hiện được ưu thế vượt trội so với sản xuất NN truyền thống. 

Qua kinh nghiệm của Israel, Nhật Bản và thực tế tại Việt Nam, có thể thấy việc phát triển NN ứng dụng công nghệ cao (CNC) ở nước ta còn chậm do nhiều bất cập.

Điều kiện tiên quyết

Mô hình áp dụng CNTT vào NN được nhắc nhiều trên thế giới, nhất là ở Isarel và Nhật Bản – những quốc gia đã làm nên điều kỳ diệu về nền NN xanh CNC.

Có diện tích rất nhỏ, trên 20.000km2, nhưng Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực NN và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân số làm NN nhưng Israel là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới, khoảng trên 3 tỷ USD. Nếu như năm 1955, mỗi nông dân Israel nuôi được trung bình 15 người thì đến nay mỗi nông dân có thể nuôi được hơn 150 người khác.

Tính riêng trong lĩnh vực trồng trọt, quốc gia có 2/3 diện tích lãnh thổ là sa mạc này đã có năng suất tăng vượt trội nhờ ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt. Hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Israel đều được áp dụng CNTT.

Theo đó, một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh.

Còn Nhật Bản, với lợi thế phát triển về công nghiệp điện tử, Nhật Bản đã áp dụng CNTT trong rất nhiều công đoạn sản xuất NN. Đơn cử như Hệ thống định vị toàn cầu, lắp đặt các thiết bị GPS để tiếp nhận thông tin truyền qua vệ tinh của các máy kéo, máy liên hợp và máy móc thiết bị NN khác, đã giúp hoạt động canh tác NN được vận hành chính xác. Mạng lưới cảm biến được sử dụng để đo nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, carbon dioxide hay những yếu tố cần thiết giúp phát triển tốt nhất một số cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu.

Nhằm giúp người nông dân có thể tiếp thị sản phẩm một cách chủ động, Nhật Bản cũng xây dựng hệ thống điều hành thương mại nông sản điện tử giúp cho việc phân phối nông sản, giám sát và phân tích thị trường được nhanh chóng, chính xác và khoa học.

Việc ứng dụng CNTT là điều kiện tiên quyết để quản lý hiệu quả tất cả các quy trình, nó chính là chìa khóa cho chính phủ trong việc nắm bắt tình hình NN của đất nước, xác định được bao nhiêu trong số cây trồng đó là cần thiết, sản lượng tại các khu vực và hợp tác xã NN như thế nào và sau đó mới quyết định loại và khối lượng tối ưu để phát triển.

Ứng dụng NN CNC tại Việt Nam

Đến nay, nhiều mô hình, giải pháp ứng dụng CNTT trong ngành NN Việt Nam đã được triển khai và đem lại hiệu quả tích cực như: sàn giao dịch nông sản, hệ thống thông tin NN, giải pháp ứng dụng CNTT trong chăn nuôi và hệ thống giám sát môi trường NN.

Hiện cả nước có 3 khu NN ứng dụng CNC tại các tỉnh: Hậu Giang, Phú Yên và Bạc Liêu. Bộ NN và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cũng thẩm định và công nhận 25 doanh nghiệp (DN) NN ứng dụng CNC. Tính đến tháng 3/2017, có 15 dự án ứng dụng CNC trong lĩnh vực NN đang được Nhà nước hỗ trợ với số vốn 156,3 tỷ đồng. Tính từ tháng 6/2016 – 2/2017, cả nước đã có 25 dự án đầu tư vào sản xuất NN ứng dụng CNC với số vốn 21.200 tỷ đồng.

Tuy nhiên, tại hội thảo “Phát triển NN chất lượng, hiệu quả” trong khuôn khổ Diễn đàn kinh tế Việt Nam 2017 do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Bộ NN&PTNT tổ chức cuối tháng 6/2017, bà Nguyễn Thị Thanh Thủy – Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, Bộ NN&PTNT cho biết, việc ứng dụng CNC trong NN hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, bất cập.

Mặc dù ứng dụng CNC giải quyết phần nào những khó khăn trong sản xuất NN, người nông dân vẫn còn lo ngại đầu tư công nghệ cao vào sản xuất NN. Họ sợ rủi ro trong quá trình sản xuất, cũng như không phải người nông dân nào cũng có điều kiện đầu tư công nghệ cao vào sản xuất, vì giá các sản phẩm công nghệ nhập nội rất cao. Do đó, rất cần những sản phẩm công nghệ của người Việt, phù hợp cho người Việt. Các nhà khoa học trong nước cần tạo ra những sản phẩm công nghệ ứng dụng trong NN với giá thành rẻ để nông dân ứng dụng CNC một cách rộng rãi.

Mặt khác, vẫn còn tồn tại một bất cập, đó là trong thời đại công nghệ như hiện nay, người sản xuất NN lại không biết nhiều về công nghệ, trong khi người làm công nghệ thông tin lại không biết nhiều về NN. Hai bên không gặp nhau thì không bao giờ đẩy được năng suất nông sản lên được. Chính vậy, các nhà khoa học trong nước không chỉ tạo ra sản phẩm công nghệ phục vụ sản xuất NN ngay tại trong nước với giá thành rẻ, mà cần đơn giản hóa sản phẩm để người nông dân dễ sử dụng.

Cần hướng đi mới

Trước đây, nói tới NN CNC là chỉ nói tới dáng dấp của nhà kính, nhà lưới, là tự động hóa. Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm ấy ngày càng rộng, bao gồm cả sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như sinh học, vật lý, viễn thám, kỹ thuật nanô. Vì vậy phát triển NN CNC tại nước ta giai đoạn tới cũng phải có cách tiếp cận mới.

Cũng tại hội thảo “Phát triển NN chất lượng, hiệu quả”, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh tế Trung ương Cao Đức Phát đánh giá, thời gian qua, nhiều chính sách dành cho NN CNC còn nhiều bất cập, điều đó có thể do chính sách chưa ổn hoặc do việc triển khai chưa tốt. Bởi vậy, theo ông Cao Đức Phát, thời gian tới, để nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền NN, các Bộ, ngành cần rà soát, sửa đổi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ứng dụng CNC trong NN, tạo điều kiện thuận lợi cho DN và người dân tiếp cận chính sách, đồng thời sửa đổi Luật Đất đai, tháo gỡ khó khăn để hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

Trong khi đó, bà Nguyễn Thị Thanh Thủy cho rằng, cần khuyến khích các DN thành lập trung tâm, viện nghiên cứu, tham gia thực hiện các nhiệm vụ có hỗ trợ từ ngân sách nhà nước như các đơn vị nghiên cứu độc lập; hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa DN liên kết với các tổ chức công nghệ để thúc đẩy quá trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.

“Đặc biệt, yếu tố quan trọng nhất để phát triển NN CNC là thị trường. Bên cạnh đó cần tăng cường đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại để giúp DN tiếp cận với thị trường, định hướng sản xuất DN cho phù hợp với nhu cầu thị trường”, bà Thủy nhấn mạnh.

Có thể nói, ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp tháo gỡ triệt để những hạn chế của tình trạng sản xuất manh mún, giá trị gia tăng thấp, chất lượng và sản lượng không đồng đều của ngành NN nước ta hiện nay. Hạ tầng mạng của nước ta cơ bản phủ sóng các vùng miền – điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ. Nông dân tại các vùng chuyên canh lớn cũng có ý thức ứng dụng công nghệ, nhất là CNTT vào quá trình canh tác, chăn nuôi.

Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vào sản xuất NN có thể sẽ không đem lại nguồn lợi nhanh chóng như một số lĩnh vực khác, nhưng là nguồn lợi bền vững và có tính lan tỏa cao, DN nên nắm bắt cơ hội này.

Chuyên mục
Đặc sản ngon RÌ VIU

Vải thiều để gần 3 tháng vẫn tươi ngon

Công nghệ CAS bảo quản vải thiều của Nhật Bản nếu được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi thì người tiêu dùng có thể thưởng thức loại quả này quanh năm, không còn phụ thuộc vào mùa vụ.

Quả vải đông lạnh sau khi để ra môi trường bình thường, lớp đá mỏng bọc quanh bắt đầu tan dần, lộ ra lớp vỏ tươi sáng. Khi bóc, vỏ vải vẫn có độ giòn róc như quả tươi hái từ trên cây.

Vải thiều được lấy ở huyện Lục Ngạn (Bắc Giang) từ tháng 6, dù trải qua gần 3 tháng bảo quản đông lạnh nhưng cùi vải vẫn giữ được độ dẻo, bóc róc tay, mọng nước. Khi ăn, cùi vải vẫn có độ ngọt sắc, thơm như khi ăn quả tươi.

Dự án nghiên cứu quy trình bảo quản vải thiều bằng công nghệ CAS do Viện nghiên cứu Phát triển vùng, Bộ Khoa học – Công nghệ trực tiếp triển kha
Một lãnh đạo của Viện nghiên cứu Phát triển vùng cho biết, các nhà khoa học Việt Nam đã bước đầu thành công trong xây dựng hoàn thiện quy trình bảo quản vải thiều bằng công nghệ do Nhật Bản chuyển giao, hỗ trợ nghiên cứu. Năm 2014, quy trình này đã bảo quản thành công 10 tấn vải thiều để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.

Trong mùa vải năm 2015, Viện nghiên cứu Phát triển vùng đã thử nghiệm bảo quản 20 tấn vải thiều tươi. Ngoài xuất khẩu sang Nhật Bản, một phần số vải bảo quản thành công được gửi đi chào hàng tại thị trường Đức, Pháp và một số quốc gia châu Âu.

Cũng theo vị lãnh đạo trên, ngoài mục tiêu xuất khẩu, công nghệ CAS sẽ là giải pháp kéo dài mùa vụ tiêu thụ vải thiều ở thị trường trong nước. Dự kiến trong năm tới, công nghệ này sẽ được chuyển giao cho một số doanh nghiệp để ứng dụng trên diện rộng.
Giải thích vì sao quả vải vẫn tươi ngon, lãnh đạo Viện nghiên cứu Phát triển vùng, cho biết vải được bảo quản bằng công nghệ đông lạnh tươi. Khi chiếu xạ ở một môi trường nhất định, các tế bào quả vải được bảo vệ hoàn toàn. Sau khi thời gian rã đông, nghĩa là để ra ngoài điều kiện môi trường không khí bình thường, quả vải “hồi sinh” về màu sắc, chất lượng gần như vải tươi.

Qua thống kê, sản lượng vải thiều của Bắc Giang năm 2015 đạt 195.000 tấn, có tổng doanh thu khoảng 2.900 tỉ đồng. Giá bán bình quân vải thiều năm nay đạt mức giá 15.000 đồng/kg, cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.

Chủ tịch UBND huyện Lục Ngạn, ông Trần Quang Tấn cho biết, bình quân một kg vải tăng lên 1.000 đồng, người dân trồng vải ở địa phương này sẽ có thêm 118 tỉ đồng. Theo ông Tấn, nếu công nghệ CAS được ứng dụng rộng rãi trong bảo quản vải thiều thì giá trị quả vải sẽ tăng cao. Cũng theo đánh giá của nhiều nhà khoa học, đại diện các doanh nghiệp, trong tương lai nếu bảo quản được trong vòng 40 ngày, vải thiều Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận ở thị trường châu Âu.

Phan Hậu (Báo Thanh Niên)

Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Phân biệt thật - giả

5 cách nhận biết gạo nhựa giả chuẩn không cần chỉnh

Được biết, gạo nhựa được làm từ bột khoai tây và khoai lang trộn với nhựa tổng hợp, hỗn hợp này chính là nhựa.

Nhìn bề ngoài, gạo nhựa không khác gì với gạo thông thường. Vì được tẩm ướp hương liệu nên khi nấu lên nó cũng có mùi thơm như gạo thật, người tiêu dùng không thể phân biệt được đó là gạo thật hay giả. Dù gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, nhưng các thương lái vẫn tiếp tục buôn bán gạo nhựa để thu lời.

Gạo giả vô cùng độc hại với sức khỏe con người, chỉ 3 bát cơm gạo giả cũng tương đương với một túi ni lông nhựa được đưa vào cơ thể. Tại Indonesia, người ta đã phát hiện ra 3 loại hóa chất trong gạo nhựa, các chất này có thể dẫn đến vô sinh, sảy thai ở nữ giới, bé gái sớm dậy thì, nam bị nữ hóa, gây nhiễm độc thai nhi, sử dụng lâu dài sẽ dễ bị ung thư.

Dưới đây là cách phân biệt gạo giả này:

1. Kiểm tra mật độ của hạt gạo

Mật độ của gạo nhựa khác với gạo thật, sau khi vo gạo, nếu bạn thấy nhiều hạt gạo nổi lên thì chắc chắn đây là gạo giả, gạo chìm xuống nước mới là gạo thật.

2. Kiểm tra bằng cách ngửi mùi khi đốt

Khi đốt, bạn sẽ ngửi thấy mùi khoai và mùi nhựa cháy giống như mùi khét khi đốt túi ni lông. Bằng cách này bạn có thể nhận biết chính xác loại gạo nhựa.

3. Kiểm tra gạo có bị mốc không

Nghiền vụn hạt gạo sau đó để ra ngoài, sau vài ngày nếu gạo lên men, mốc chứng tỏ đây là gạo thật, nếu gạo không có bất kỳ dấu hiệu thay đổi nào chắc chắn đó là gạo nhựa.

4. Chú ý quan sát khi vo gạo

Khi vo gạo hoặc khi nấu cơm, nếu phát hiện một lớp chất khác lạ nổi lên thì cần lưu ý, có thể đây là gạo không bình thường.

5. Soi kính lúp và ngửi mùi gạo để phán đoán gạo thật gạo giả

Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Phân biệt thật - giả

10 cách phân biệt rượu thật giả chuẩn xác 100%

Làm sao để phân biệt đâu là rượu thật đâu là rượu giả để tránh tiền mất tật mang luôn là băn khoăn lớn của người tiêu dùng? 

Sự độc hại của rượu giả đối với cơ thể con người còn tùy thuộc vào hàm lượng và những mánh khóe của kẻ làm rượu giả. Có những loại rượu giả uống ngụm đầu tiên là biết ngay, nhưng cũng có những loại uống xong và say rồi mới biết là giả mà không thể làm gì được. Những chất độc đó cứ từ từ ngấm vào gan, vào lục phủ ngũ tạng gây nguy hại đến sức khỏe khôn cùng. Sau đây là cách phân biệt rượu giả chuẩn xác 100%, để tránh tiền mất tật mang nhé.

  1. Tem rượu

Đối với những hãng rượu nổi tiếng như Balanttine’s, Chivas, Royal..thường có tem thông minh dán trên mỗi chai để phân biệt hàng giả hàng thật.

– Kiểm tra bằng nước: Khi cho nước thấm lên 2 đầu tem, tên sản phẩm sẽ biến mất dần, khi khô tem sẽ trở lại trạng thái bình thường và nếu là rượu giả chữ sẽ biến mất.

– Kiểm tra bằng bút dạ quang: dùng bút dạ quang bôi lên phần màu trắng của tem sẽ thấy tên thương hiệu được in chìm hiện lên là rượu thật, rượu giả không thể làm được điều này.

– Hoặc bạn có thể kiểm tra bằng đèn huỳnh quang, khi chiếu lên phần trắng của tem sẽ hiện lên tên thương hiệu với rượu thật. Nếu không có thì 100% đó là hàng giả.

Đối với những loại rượu nhập khẩu khác, bạn có thể phân biệt bằng cách nhìn vào tem của Bộ Công an dán trên nắp chai. Đây là loại tem vỡ, giống tem bảo hành thường được dán trên các thiết bị máy tính, điện tử… Còn tem rượu giả thường chỉ là giấy bóng in bình thường, có thể bóc ra dễ dàng mà không bị rách. Hình ảnh trên nắp chai rượu giả thường được in kéo lụa nên không sắc sảo bằng nắp thật; tem cũng không sắc sảo bằng tem thật…

  1. Vỏ ngoài chai (seal)

Thông thường, những chai rượu giả trên thị trường lại sử dụng vỏ và nắp chai rượu thật được thu mua trái phép. Do nắp chai đã được các nhân viên pha chế ở nhà hàng gỡ bằng một dụng cụ chuyên dụng, không làm rách tem, cũng như phải phá seal rồi tuồn ra ngoài, nên trên viền sẽ có vết rạn, kể cả khi đã đóng lại nắp bằng máy thì những vết rạn này vẫn không thể biến mất.

  1. Mức rượu trong chai

Thông thường các loại rượu mạnh như Brandy, Cognac, Whisky… của các hãng trên thế giới được đóng chai tự động bằng dây truyền hiện đại, do đó về mặt nguyên tắc, mức rượu bên trong các chai rất đều nhau. Các đối tượng làm hàng giả thường chỉ đóng thủ công bằng tay, vì vậy mức rượu bên trong chai thường không đều nhau. Khi quan sát một dãy rượu cùng nhãn hiệu trong cửa hàng, nếu thấy chai nào có mức rượu khác với chai còn lại thì ta có thể nghi vấn đó có thể chai giả, và tiếp tục kiểm tra những yếu tố tiếp theo.

  1. Màu sắc trong chai

Đây là một đặc điểm khó nhận biết và chỉ những người sành về rượu đó mới có thể áp dụng.  Đó là khi quan sát một dãy chai rượu cùng một nhãn hiệu và cùng lô sản xuất ở cùng một góc ánh sáng chiếu vào, nếu thấy chai nào có màu sắc khác biệt so với những chai còn lại thì ta có thể nghi ngờ đó là hàng giả. Màu sắc có thể là nhạt hơn, sẫm hơn, hay có vẩn, váng đục… Tuy vậy, màu sắc khác biệt chưa hoàn toàn đủ yếu tố để khẳng định đó là giả.

  1. Kiểm tra nhãn rượu

Sự khác biệt lớn giữa nhãn rượu thật và nhãn chai rượu giả là nhãn giả không thể bắt chước được việc thực hiện in chữ nổi, màu ánh kim… đúng như hãng chính gốc.

  1. Kiểm tra nắp nút chai

Cũng như nhãn, nắp nút chai rượu giả thường lại dùng nắp thật từ những chai đã qua sử dụng, Nếu quan sát kỹ lưỡng, các nắp thật được sử dụng lại có thể còn lưu các vết xước nhỏ trong quá trình mở nắp. Còn nếu sử dụng nắp giả thì nhìn hình thức trông dại, đường rãnh của nắp giả trông không tinh tế và đều đặn như của nắp thật.

  1. Kiểm tra bọt khí trong chai

Một kinh nghiệm nữa là bạn hãy quan sát bọt khí nổi lên bằng cách lật ngược chai rượu. Nếu là rượu thật, bọt khí sẽ rất mịn và đều, di chuyển chậm không theo phương thẳng đứng mà tỏa ra rồi mới nổi dần lên. Nhìn  phía trên, ta sẽ thấy những bọt khí lớn hơn một chút bám vào chai. Trong khi đó, nếu là rượu giả, bọt khí sẽ to hơn và có xu hướng nổi lên theo chiều thẳng với tốc độ nhanh hơn. Nếu được làm từ cồn công nghiệp bọt khí sẽ bám vào thành chai.

  1. Kiểm tra đáy chai

Có một số loại rượu được làm giả rất tinh vi bằng cách khoan một lỗ rất nhỏ, như sợi tóc dưới đáy chai để rút rượu thật ra và bơm rượu giả vào. Do đó khi mua bạn nên quan sát thật kĩ dưới đáy chai, nếu có dấu vết lạ thì không nên mua. Các vết khoan thường ở những chỗ khó thấy ví dụ: chính giữa vòng tròn của những chữ “A,O,B,.. hoặc những chỗ có vết tì sẵn trên chai khi sản xuất. Sau khi hút rượu ra, lỗ được dán thật kĩ bằng keo trong nên rất khó phát hiện. Các bạn cần quan sát thật kĩ để tìm những lỗ như vậy.

  1. Kiểm tra có phải rượu giả được làm từ cồn công nghiệp

Cồn công nghiệp nếu được đưa vào cơ thể thì nguy hại khôn lường, nhẹ thì bị khó thở, đau đầu, nặng thì có thể dẫn tới hôn mê và tử vong. Do vậy, làm sao để nhận biết được rượu pha chế từ cồn công nghiệp?

Nếu nghi ngờ về chất lượng của chai rượu ngoại bạn có thể làm theo một trong các cách sau:

– Đem để vào ngăn đá tủ lạnh, sau 12 giờ lấy ra nếu như có hiện tượng đông đá trong chai rượu thì có thể là rượu giả được làm từ cồn công nghiệp 100%.

– Để thử nồng độ cồn trong rượu bạn có thể đổ một ít rượu ra lòng bàn tay, xoa hai tay với nhau rồi đưa lên mũi ngửi, nếu thấy có mùi xốc của cồn thì rượu đó có hàm lượng cồn cao, có thể là rượu giả được pha chế từ cồn.

– Rượu giả khi mở ra uống không thấy mùi thơm, có vị chua hơi đắng, khi uống thấy gắt miệng và màu rượu thì nhờ nhờ không đặc trưng như rượu thật. Sau khi uống có thể bị đau đầu.

– Đối với rượu Cognac thì rượu thật được chưng cất từ nho và được ngâm ủ lên men trong thùng gỗ sồi. Khi rót rượu vào ly chỉ cần lắc nhẹ ly rượu mùi thơm được tỏa ra mùi vị rất đặc trưng. Ngoài ra, rượu phải có độ sánh (người ta hay nói rượu có chân) và có mùi thơm của nho, của gỗ sồi, mật ong…

  1. Lời khuyên cho người tiêu dùng

Khi mua rượu

– Nên mua ở những cửa hàng uy tín

– Bạn cũng có thể nhờ người thân mua hộ từ nước bản địa mang về bởi hầu như tỉ lệ mua phải rượu giả chỉ chiếm 1%.

– Không nên chỉ vì ham rẻ vài trăm nghìn mà lại mua phải rượu giả.

– Hãy thực hiện kiểm tra chất lượng từng chai rượu theo cách phân biệt trong bài viết này, không nên hoàn toàn tin 100% vào người bán hàng.

– Thường các chai rượu giả hay được trà trộn trong các giỏ quà Tết, vì vậy, cần kiểm tra kỹ kẻo mất tiền mua lại mang tiếng khi biếu hàng giả.

Khi dùng rượu

– Không nên uống quá 300ml rượu mỗi ngày

– Không nên sử dụng rượu ngoại trước khi ăn

– Không nên uống rượu trước khi tắm

– Không nên uống quá nhiều trong mỗi cuộc vui vì dù là rượu giả hay thật cũng đều làm tổn hại đến sức khỏe

Lam Lê (tổng hợp)

Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Phân biệt thật - giả

Cách nhận biết cá bơm hóa chất gây ung thư!

Bằng mắt thường, khi chọn mua, bạn nhìn vào mang cá còn đọng máu là cá tươi. Ngược lại, mang không đỏ nhưng nhìn cá vẫn rất tươi, chắc chắn đã được ướp qua hàn the. Cá ướp hàn the, urê nhìn thấy rất tươi nhưng khi ấn tay vào thân cá thì thấy mềm, mình cá lõm xuống do độ đàn hồi thấp, mắt cá lõm vào trong, ngửi cá có mùi lạ chứ không phải mùi tanh đặc trưng của cá.

Cá đã qua ướp hàn the khi nấu nổi những bọt đen trên mặt nước, đồng thời xương cá cũng đen, thịt cá không có độ ngọt, thơm tự nhiên mà thịt mềm, nhũn, hôi. Với cá tươi, khi nấu không xuất hiện bọt đen trên mặt nước, xương có màu trắng, thịt cá ngọt thơm tự nhiên, không nhũn, hôi .

Đối với cá đông lạnh, người mua hãy quan sát cách người bán ướp đá cho cá. Nếu cá tươi, người bán thường bày hàng với rất nhiều đá để giữ cá tươi lâu; còn cá ướp hàn the thì thường không cần ướp với nhiều đá nữa.

Lưu ý: Tốt nhất, bạn nên chọn mua hải sản ở những cửa hàng quen uy tín và tin tưởng để tránh mua phải hải sản bị ướp độc . Nên chọn mua loại thực phẩm được bảo quản tốt trong hệ thống cấp đông, tủ lạnh hoặc trong đá bào nhỏ phủ kín.

Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Mẹo hay nhà bếp

Cách nhận biết chân gà bẩn tránh bị đầu độc

Nhận biết được chân gà “bẩn” sẽ giúp người tiêu dùng tránh mua và ăn phải món ăn có nguy cơ độc và bảo vệ được sức khỏe của bản thân.

Để tránh trường hợp mua và ăn phải chân gà bơm nước hoặc có hóa chất, người tiêu dùng nên tham khảo những chú ý sau:

Chân gà “bơm nước” thường mập mạp, đều, không có nếp nhăn của da. Người tiêu dùng đi mua nên cầm tay trực tiếp vào chân gà ta định mua sau đó bóp nhẹ. Chân gà bị bơm nước thì thường mềm, nhũn, những ngón đầu chân căng phồng bất thường và khi ấn vào thấy mềm, bùng nhùng ở tay. Còn khi tuốt nhẹ từ lòng bàn chân xuống, chân gà bơm nước sẽ ra từng giọt nước một hoặc một lúc sau chân gà sẽ ướt như mới thấm qua nước.

Hoặc một bí quyết nữa để phân biệt chân gà “độn” nước là nhìn vào các ngón chân gàChân gà chưa bơm nước thì 4 ngón cong gập hẳn vào, khi nắm hay bóp sẽ phồng thịt ra. Còn chân gà đã bơm sẽ ra rất nhiều nước, bốn ngón duỗi căng và to, càng nhiều nước chân càng căng, ngón tách nhau rõ rệt. Do vậy, khi mua, người tiêu dùng nên chọn chân gà có màu trắng hồng tự nhiên, không có màu sắc gì lạ như đốm đỏ, đốm màu xanh, màu vàng. Sờ vào chân gà không thấy bị nhớt. Nếu thấy chắc, đều khi bóp thì đó là chân gà ngon.

Ngoài ra, để mua được chân gà ngon và an toàn, người tiêu dùng nên mua ở những cơ sở uy tín, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng như ở các siêu thị, cửa hàng bán thực phẩm sạch. Khi lựa chọn, người mua cũng cần chú ý điều kiện bảo quản lạnh mát hoặc đông lạnh trong ngày và thời gian sử dụng.

Chân gà bẩn có thể “đầu độc” người tiêu dùng

Những món ăn chế biến từ chân gà như nướng, luộc, nấu với ngải cứu… được rất nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng cảnh báo, chân gà không mang lại giá trị dinh dưỡng nhiều mà còn tiềm ẩn nguy hiểm cho sức khỏe.

Cảnh chủ quán nướng chân gà trên một “cái máng” đen dính đầy than, chốc chốc người chủ này lấy chiếc chổi dùng để quét sơn ve phệt gia vị vào những chiếc chân gà để tăng thêm mùi vị hấp dẫn thực khách không khó để bắt gặp. Đó là chưa bàn đến việc chủ quán vì lợi nhuận có thể dùng chân gà thối không rõ nguồn gốc để phục vụ khách.

Gần đây, người tiêu dùng còn hoang mang hơn khi biết về thông tin bơm nước để tăng trọng lượng chân gà, thường là bơm nước vào các ngón. Thậm chí trước đó, cơ quan chức năng cũng đã từng phát hiện, bắt giữ nhiều lô hàng chân gà không rõ nguồn gốc, bốc mùi, được ngâm trong hóa chất để tẩy trắng…

Nếu ăn phải chân gà bẩn có bơm nước hoặc hóa chất có thể bị ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính, với dạng cấp tính thường thấy là viêm ở hệ thống đường tiêu hóa, dạ dày, ruột, thận. Còn ngộ độc mãn tính là khi lượng hóa chất ngấm vào trong cơ thể có thể gây biến đổi tế bào gây ung thư, suy thận, suy gan.

Theo Zing

Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Phân biệt thật - giả

Cách nhận biết nước mắm truyền thống và công nghiệp

Thông tin về cách làm, thành phần ghi trên nhãn giúp người tiêu dùng bước đầu phân biệt được hai loại sản phẩm.

Theo Tiến sĩ, Trần Thị Dung, nguyên cán bộ khoa học thuộc Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, hương vị, giá trị dinh dưỡng của nước mắm hình thành từ quá trình lên men tự nhiên của việc ủ cá và muối (còn được gọi là ủ chượp). Nước mắm truyền thống nguyên chất thu được từ quá trình phân giải và phân hủy thịt cá trong nước mặn thành axit amin. Chúng diễn ra một cách chậm rãi, tự nhiên, không can thiệp bằng phụ gia hóa chất hoặc máy móc công nghệ. Chượp được ủ trong thời gian tối thiểu một năm, cho ra nước mắm thơm đặc trưng. Trong thành phần của nước mắm truyền thống chủ yếu là muối ăn bão hòa và axit amin tự do ở nồng độ cao nên không cần phải sử dụng chất bảo quản.

Khoa học đã chứng minh, nước mắm truyền thống nguyên chất, có hơn 13 loại axit amin quý, vitamin B1, B2, PP, các vi khoáng (sắt, Magie..). Đây là nguồn gia vị bổ dưỡng, tự nhiên.

Thông thường, nước mắm công nghiệp thường nhờ đến sự can thiệp của các phụ gia, hóa chất và được điều chỉnh chất lượng sản phẩm theo mong muốn của nhà sản xuất. Họ thường pha chế chúng từ nước mắm truyền thống. Theo đó, nước mắm công nghiệp thường có nồng độ muối thấp hơn quy định, bổ sung thêm phẩm màu, chất tạo sánh, chất bảo quản, chất chống oxy hóa, chất tạo ngọt nhân tạo (các loại đường, siêu bột ngọt, điều vị…), hương nhân tạo và một số chất hỗ trợ chế biến khác.

Bằng việc đọc thông tin về cách sản xuất và thành phần ghi trên nhãn sản phẩm, người tiêu dùng có thể bước đầu phân biệt được đâu là sản phẩm tự nhiên truyền thống và công nghiệp.

Bà Dung chia sẻ thêm, nước mắm truyền thống ngon sẽ mang một mùi vị thơm dịu, mặn và ngọt có hậu vị hài hòa, bùi bùi. Mùi thơm đặc trưng theo vùng miền, nó là tổng hợp kết quả của quá trình thủy phân protein thịt cá thành axit amin theo các cách ủ chượp khác nhau. Còn nước mắm công nghiệp dùng hương nhân tạo để tạo mùi. Hóa chất phụ gia trong nước mắm sẽ làm cho sản phẩm có mùi lạ, sộc ngay lên mũi.

Theo bà, nước mắm truyền thống có vị mặn đậm đà. Nó được tạo thành từ công thức muối 3 cá 1 muối. Công thức cùng lượng muối này, đảm bảo cho nước mắm thơm ngon, đạm thối ít nhất. Nước mắm được lưu trữ và bảo quản hoàn toàn tự nhiên bằng nồng độ muối bão hòa, không phải dùng bất cứ chất bảo quản nào. Cùng với vị mặn đậm đà là vị ngọt tự nhiên, vị ngọt của đạm axit amin. Khi nếm có cảm giác ở đầu lưỡi là mặn, rồi lan tỏa mặn – ngọt, lan dần vị ngọt đậm đà đến tận cuối lưỡi mà người ta hay gọi là ngọt hậu vị. Trong khi đó nước mắm công nghiệp có vị ngọt lợ của đường hóa học và điều vị. Vị ngọt đó tan nhanh nơi đầu lưỡi và hoàn toàn không có dư vị.

Hàm lượng đạm là thông số phản ánh chất lượng nước mắm. Tuy nhiên, bà Dung cho biết, độ đạm không phải là yếu tố duy nhất quyết định độ ngon của nước mắm, nó còn phụ thuộc vào mùi hương đặc trưng hấp dẫn tự nhiên của nước mắm từng vùng. Theo phương pháp truyền thống tự nhiên và cũng được ghi trong tiêu chuẩn, độ đạm nước mắm loại đặc biệt có giá trị trong khoảng 30 -40 gN/l. Con số dao động phụ thuộc vào chất lượng con cá cơm dùng để ủ chượp.

Độ đạm rất cao 50 – 70gN/l thường có được bằng cách dùng nhiệt cô chân không các nước mắm thấp đạm, không phải là nước mắm cốt ngon, có chất lượng tốt nhất. Quá trình gia nhiệt sẽ làm axit amin và các chất dinh dưỡng trong nước mắm bị biến đổi, đồng thời làm bay hơi nước và tách muối. Như vậy, dù đạm rất cao nhưng chất lượng đạm axit amin không cao tương xứng. Ngoài ra, vì muốn nâng đạm, nhà sản xuất có thể dùng bổ sung nguồn đạm vô cơ từ bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng, sự tự nhiên và tính an toàn của sản phẩm. Điểm mấu chốt để có được một chai nước mắm ngon, mang quốc hồn, quốc túy chính hiệu Việt Nam chính là cách làm để tạo ra độ đạm thật, tự nhiên.

Mai Thương